Công văn 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2014 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo Người ký: Mai Văn Trinh
Ngày ban hành: 01/04/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD
V/v hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung học phổ thông năm 2014

Hà Nội, ngày 01 tháng 4 năm 2014

 

Kính gửi:

- Các sở giáo dục và đào tạo;
- Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.

 

Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông (THPT) năm 2014 được thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 10/2012/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 3 năm 2012, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 04/2013/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 02 năm 2013, Thông tư số 06/2013/TT-BGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2013, Thông tư số 09/2014/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT). Để chuẩn bị và tổ chức tốt kỳ thi, Bộ GDĐT hướng dẫn các sở GDĐT, Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng (gọi chung là các sở GDĐT) một số nội dung sau:

1. Môn thi và hình thức thi

- Giáo dục Trung học phổ thông: Thi 4 môn, gồm 2 môn bắt buộc (Toán, Ngữ văn) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Ngoại ngữ; với môn Ngoại ngữ thí sinh tự chọn một trong các thứ tiếng: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc (theo chương trình 7 năm) và Tiếng Đức, Tiếng Nhật (theo chương trình Đề án thí điểm).

- Giáo dục Thường xuyên: Thi 4 môn, gồm 2 môn bắt buộc (Toán, Ngữ văn) và 2 môn do thí sinh tự chọn trong số các môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí.

- Các môn Toán, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí thi theo hình thức tự luận; các môn Vật lí, Hoá học, Sinh học thi theo hình thức trắc nghiệm. Đề thi môn Ngữ văn có 2 phần: đọc hiểu và làm văn; đề thi các môn Ngoại ngữ có 2 phần: viết và trắc nghiệm.

2. Lịch thi và thời gian làm bài thi

Ngày

Buổi

Môn thi

Thời gian làm bài

Giờ phát đề thi

Giờ bắt đầu làm bài

 

SÁNG

Ngữ văn

120 phút

7 giờ 55

8 giờ 00

02/6/2014

CHIỀU

Vật lí

60 phút

13 giờ 30

13 giờ 45

 

Lịch sử

90 phút

15 giờ 55

16 giờ 00

 

SÁNG

Toán

120 phút

7 giờ 55

8 giờ 00

03/6/2014

CHIỀU

Hóa học

60 phút

13 giờ 30

13 giờ 45

 

Địa lí

90 phút

15 giờ 55

16 giờ 00

04/6/2014

SÁNG

Ngoại ngữ

60 phút

7 giờ 55

8 giờ 10

Sinh học

60 phút

10 giờ 25

10 giờ 40

3. Phần mềm quản lý thi

Các sở GDĐT thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi do Bộ GDĐT cung cấp; thực hiện đúng quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Bộ GDĐT.

4. Chế độ báo cáo và lưu trữ

a) Chế độ báo cáo

Các sở GDĐT phải thực hiện chế độ báo cáo nghiêm túc, kịp thời, đúng biểu mẫu quy định; phải cập nhật đầy đủ số liệu của kỳ thi và kiểm tra để đảm bảo chính xác trước khi báo cáo Bộ GDĐT.

b) Địa chỉ nhận báo cáo

- Gửi e-mail: tnthpt@moet.edu.vn; fax: 04.38683700, 04.38683892.

- Gửi công văn, theo địa chỉ: Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (KTKĐCLGD), 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

c) Thời hạn, nội dung và hình thức báo cáo

- Báo cáo trước kỳ thi: Chậm nhất ngày 16/5/2014.

- Báo cáo nhanh coi thi: Gồm 5 báo cáo, được cập nhật theo thứ tự các buổi thi trong lịch thi; gửi bằng e-mail ngay sau khi kết thúc mỗi buổi thi; chậm nhất 12 giờ 30 đối với buổi thi sáng, 18 giờ 30 đối với buổi thi chiều (cấu trúc các tệp báo cáo được xuất từ phần mềm quản lý thi).

- Báo cáo tổng hợp số liệu và tình hình coi thi: Gửi bằng e-mail chậm nhất 10 giờ 30 ngày 06/6/2014.

- Báo cáo nhanh thống kê kết quả chấm thi và kết quả chấm kiểm tra các môn tự luận theo tiến độ chấm thi: Gồm 4 báo cáo, lần lượt theo thứ tự sau khi chấm xong khoảng 15% số bài thi; 30 % số bài thi; 50% số bài thi; 80% số bài thi (theo mẫu quy định tại Phụ lục đính kèm).

- Báo cáo sơ bộ kết quả chấm thi, xét công nhận tốt nghiệp và cơ sở dữ liệu của kỳ thi: Chậm nhất ngày 18/6/2014 (cấu trúc tệp báo cáo và cơ sở dữ liệu của kỳ thi được xuất từ phần mềm quản lý thi và gửi qua e-mail về Cục KTKĐCLGD.

- Sau khi báo cáo Bộ GDĐT, Giám đốc Sở GDĐT công bố kết quả tốt nghiệp và thông báo cho các trường phổ thông để niêm yết danh sách tốt nghiệp và cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho thí sinh.

- Báo cáo kết quả tốt nghiệp chính thức. Chậm nhất ngày 05/7/2014, các sở GDĐT phải gửi về Cục KTKĐCLGD:

+ Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp;

+ Báo cáo tổng hợp kết quả kỳ thi;

+ Đĩa CD lưu các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức;

+ Đĩa CD lưu toàn bộ dữ liệu kết quả tốt nghiệp được xuất từ phần mềm quản lý thi.

- Các sở GDĐT gửi Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp chính thức về Văn phòng Bộ GDĐT (Phòng Lưu trữ - Thư viện), 49 Đại Cồ Việt, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, trước ngày 05/7/2014.

- Chậm nhất vào 17 giờ ngày 17/6/2014, tất cả bài thi đã chấm, đầu phách phải được niêm phong và chuyển về Sở GDĐT lưu trữ. Hồ sơ phúc khảo lưu trữ theo điểm b khoản 2 Điều 40 của Quy chế thi tốt nghiệp THPT; Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo lưu trữ cùng Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 40 của Quy chế thi tốt nghiệp THPT.

Ngoài những lần báo cáo trên, nếu có tình hình đặc biệt trong các ngày coi thi, chấm thi, các sở GDĐT phải báo cáo ngay về Ban Chỉ đạo thi tốt nghiệp THPT Trung ương theo số điện thoại: 04.38683992, 04.38684826; fax: 04.38683700, 04.38683892.

5. Công việc cụ thể cho từng khâu của kỳ thi thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp THPT và hướng dẫn chi tiết tại các Phụ lục đính kèm.

Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các sở GDĐT nghiêm túc thực hiện hướng dẫn này. Nếu có vướng mắc hoặc đề xuất cần báo cáo ngay về Cục KTKĐCLGD: 30 Tạ Quang Bửu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội; điện thoại: 04.38683992, 04.38684826; e-mail: tnthpt@moet.edu.vn, phongkhaothi@moet.edu.vn; fax: 04.38683700, 04.38683892 để xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để báo cáo);
- Ban Chỉ đạo thi TN THPT TƯ;
- Bộ Tổng Tham mưu - Bộ Quốc phòng;
- Các UBND tỉnh/thành phố trực thuộc TƯ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;

- Website Bộ;
- Lưu: VT, KTKĐCLGD.

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC KHẢO THÍ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC




Mai Văn Trinh

 

PHỤ LỤC 1

LỊCH CÔNG TÁC KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2014
(Kèm theo công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 01/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

TT

Nội dung công tác

Đơn vị chủ trì

Đơn vị tham gia

Thời gian thực hiện

1

Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thi cho cán bộ các nhà trường, địa phương.

Các sở GDĐT

Các trường PT

Trước ngày 25/4/2014

2

Thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thi và nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm quản lý thi.

Các trường PT

Các sở GDĐT

Từ ngày 25/4 đến 07/5/2014

3

Lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo thứ tự a, b, c,… của tên học sinh, lớp, trường.

Các trường PT

 

Chậm nhất ngày 08/5/2014

4

Bàn giao danh sáchđĩa CD chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi cho Sở GDĐT

Các trường PT

Các sở GDĐT

Trước ngày 10/5/2014

5

Các sở GDĐT thực hiện việc tổ chức các Hội đồng coi thi và làm các công việc chuẩn bị coi thi.

Các sở GDĐT

Các trường PT

Từ ngày 10/5/2014

6

Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng bàn giao số liệu cần thiết (về số phòng thi, số thí sinh dự thi từng phòng, loại hình đề thi…), để in sao đề thi.

Cục Nhà trường

Các sở GDĐT

Chậm nhất ngày 15/5/2014

7

Sở GDĐT gửi báo cáo trước kỳ thi về Bộ.

Cục KTKĐCLGD

Các sở GDĐT

Chậm nhất ngày 16/5/2014

8

Sở GDĐT gửi đến các trường phổ thông Danh sách các Hội đồng coi thi, Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi và dữ liệu để in thẻ dự thi của thí sinh.

Các sở GDĐT

Các trường PT

Trước ngày 20/5/2014

9

Thành lập Hội đồng in sao đề thi; quy định ngày bắt đầu làm việc, số lượng đề thi cần in sao, danh sách phân phối đề thi và phương án chuyển đề thi đến các Hội đồng coi thi.

Các sở GDĐT

Hội đồng coi thi

Trước ngày 23/5/2014

10

Nhận đề thi gốc của Bộ GDĐT (địa điểm và thời gian theo văn bản thông báo của Bộ GDĐT).

Cục KTKĐCLGD

Các sở GDĐT

Chậm nhất ngày 26/5/2014

11

In sao đề thi và chuyển giao đề thi đã in sao cho các Hội đồng coi thi

Các sở GDĐT

Hội đồng coi thi

Giám đốc Sở GDĐT quy định

12

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký Hội đồng coi thi làm việc tại địa điểm thi.

- Giám thị làm việc tại địa điểm thi

Hội đồng coi thi

Các sở GDĐT

- Từ ngày 31/5/2014

- Chậm nhất ngày 01/6/2014

13

Thành lập Hội đồng chấm thi

Các sở GDĐT

 

Trước ngày 01/6/2014

14

Coi thi theo lịch thi

Hội đồng coi thi

Các sở GDĐT

Các ngày 02, 03, 04/6/2014

15

Báo cáo nhanh tình hình coi thi

Cục KTKĐCLGD

Các sở GDĐT

Buổi thi sáng trước 12 giờ 30, buổi thi chiều trước 18 giờ 30

16

Bàn giao bài thi cho Sở GDĐT và tổng kết công tác coi thi

Hội đồng coi thi

Các sở GDĐT

Trước 16h30 ngày 05/6/2014

17

Báo cáo tổng hợp số liệu và tình hình coi thi

Cục KTKĐCLGD

Các sở GDĐT

Chậm nhất 10h30 ngày 06/6/2014

18

- Tổ chức chấm thi

- Gửi chuyển phát nhanh 02 đĩa CD lưu các tệp dữ liệu thi trắc nghiệm (theo Điều 25 Quy chế thi TN hiện hành) về Cục KTKĐCLGD.

- Báo cáo nhanh thống kê kết quả chấm thi và chấm kiểm tra các môn tự luận sau khi chấm xong 15% số bài thi; 30 % số bài thi; 50% số bài thi; 80% số bài thi.

Cục KTKĐCLGD

Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh; Các sở GDĐT

- Từ ngày 06-18/6/2014

- Chậm nhất ngày 14/6/2014

 

- Theo tiến độ chấm của đơn vị

19

- Tổ chức ghép điểm và xét công nhận tốt nghiệp theo phần mềm quản lý thi; tổng kết công tác chấm thi.

- Báo cáo sơ bộ kết quả chấm thi, xét công nhận tốt nghiệp và cơ sở dữ liệu của kỳ thi (CSDL của kỳ thi được xuất từ phần mềm QLT và gửi qua e-mail về Cục KTKĐCLGD).

- Duyệt kết quả tốt nghiệp, công bố kết quả tạm thời của kỳ thi.

Hội đồng chấm thi

 

 

Cục KTKĐCLGD

Các sở GDĐT

 

 

 

Các sở GDĐT

Chậm nhất ngày 18/6/2014

20

Cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời, trả học bạ và các loại giấy chứng nhận (bản chính) cho thí sinh.

Các trường PT

Các sở GDĐT

Trước ngày 24/6/2014

21

- Tổ chức phúc khảo bài thi (nếu có).

- Xét công nhận tốt nghiệp sau phúc khảo.

Hội đồng Phúc khảo

Các sở GDĐT

Trước ngày 25/6/2014

Chậm nhất ngày 28/6/2014

22

Hoàn chỉnh hồ sơ duyệt thi.

Hội đồng chấm thi

Các sở GDĐT

Trước ngày 02/7/2014

23

Các sở GDĐT gửi Báo cáo kết quả tốt nghiệp chính thức và dữ liệu về Cục KTKĐCLGD; gửi danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp chính thức về Văn phòng Bộ GDĐT

Cục KTKĐCLGD

 

Các sở GDĐT, Cục Nhà trường

Chậm nhất ngày 05/7/2014

 

PHỤ LỤC 2

ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG COI THI
(Kèm theo công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 01/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. Đăng ký dự thi

1. Mỗi sở GDĐT được gán 01 mã số do Bộ GDĐT quy định. Tên các sở GDĐT (chữ cái đầu tiên) được xếp theo thứ tự a, b, c;…. Cục Nhà trường xếp cuối cùng; gán mã số từ 01 đến 64 (bảng mã M1).

2. Các sở GDĐT chỉ đạo các trường phổ thông tổ chức cho các đối tượng thí sinh đăng ký dự thi theo quy định tại Điều 11 của Quy chế thi tốt nghiệp THPT hiện hành (sau đây gọi tắt là Quy chế). Quán triệt thực hiện đúng các nội dung sau:

a) Người học thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế đăng ký dự thi tại trường phổ thông nơi học lớp 12, không được đăng ký dự thi ở cơ sở giáo dục khác; học sinh lớp 12 năm học 2013-2014 ở giáo dục THPT không được đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2014 theo chương trình giáo dục thường xuyên (GDTX).

b) Thí sinh tự do đăng ký dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi cư trú (theo xác nhận về cư trú của UBND cấp xã) hoặc tại trường phổ thông nơi học lớp 12. Trong đó, cần lưu ý:

- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại kém về học lực ở lớp 12, phải đăng ký và dự kỳ kiểm tra cuối năm học tại trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi một số môn học có điểm trung bình dưới 5,0; sao cho khi lấy điểm bài kiểm tra thay cho điểm trung bình môn học để tính lại điểm trung bình cả năm thì đủ điều kiện về học lực theo quy định.

- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi do nghỉ quá 45 buổi học trong những năm trước nếu vẫn đủ điều kiện về học lực thì không cần có xác nhận kiểm tra học lực.

- Thí sinh tự do không đủ điều kiện dự thi ở những năm trước do bị xếp loại yếu về hạnh kiểm trong năm học lớp 12 thì phải có xác nhận của chính quyền cấp xã về phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định về an ninh, trật tự của địa phương nơi cư trú trong Phiếu đăng ký dự thi và được xếp loại hạnh kiểm trung bình trong hồ sơ thí sinh.

- Thí sinh tự do của giáo dục THPT được phép đăng ký dự thi tốt nghiệp GDTX nhưng không được bảo lưu điểm thi như thí sinh tự do đã dự thi tốt nghiệp GDTX (hoặc bổ túc THPT trước đây).

- Xác định điểm bảo lưu của thí sinh đăng ký dự thi GDTX đã dự thi tốt nghiệp GDTX (hoặc bổ túc THPT trước đây) như sau:

+ Đối với thí sinh học tại trường phổ thông: nhà trường căn cứ vào kết quả dự thi năm 2013 (nếu có) để xác định điểm bảo lưu;

+ Đối với thí sinh tự do đến từ cơ sở giáo dục khác: có xác nhận kết quả thi của trường phổ thông nơi thí sinh đăng ký dự thi năm 2013.

- Thí sinh tự do đang đi công tác xa được đăng ký dự thi trên địa bàn nơi công tác, nếu có đủ căn cứ về việc không thể dự thi tại nơi cư trú hoặc nơi học lớp 12.

- Thí sinh tự do bị mất bản chính học bạ THPT nhưng có nguyện vọng được dự thi năm 2014 phải có xác nhận lại bản sao học bạ được cấp, trên cơ sở đối chiếu với hồ sơ lưu của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc căn cứ vào hồ sơ dự thi của các kỳ thi trước.

d) Cần hướng dẫn cụ thể việc đăng ký dự thi và có những biện pháp tích cực giúp thí sinh có đủ các loại giấy chứng nhận để được hưởng cộng điểm khuyến khích và chế độ ưu tiên (nếu có); tuyệt đối không tiếp nhận hồ sơ không hợp lệ. Lưu ý:

Bản chứng thực của các hồ sơ liên quan là bản photocopy được cơ quan công chứng xác nhận. UBND cấp xã xác nhận về cư trú và không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự của thí sinh; cơ quan chuyên môn cấp huyện xác nhận các điều kiện được hưởng tiêu chuẩn ưu tiên khác theo quy định tại Điều 31 và khoản 2 Điều 35 của Quy chế.

3. Thời hạn đăng ký dự thi:

- Từ 25/4/2014 đến 07/5/2014, trường phổ thông thu Phiếu đăng ký dự thi, hồ sơ đăng ký dự thi và nhập dữ liệu của thí sinh vào phần mềm máy tính. Sau khi đã nhập xong dữ liệu của từng lớp, cán bộ máy tính in Danh sách đăng ký dự thi theo lớp (mẫu M3) và giao cho giáo viên chủ nhiệm tổ chức cho học sinh rà soát và ký xác nhận.

- Ngày 07/5/2014 hết hạn đăng ký dự thi, thí sinh không được đổi môn thi tự chọn; trường phổ thông kiểm tra toàn bộ hồ sơ đăng ký dự thi và các hồ sơ có liên quan đến kỳ thi, xem xét điều kiện dự thi của từng thí sinh, xác nhận tư cách thí sinh, quyết định không cho thí sinh dự thi nếu không đủ điều kiện và hồ sơ hợp lệ; đồng thời, thông báo trực tiếp cho thí sinh. Sau đó, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo thứ tự a, b, c,… của tên thí sinh, lớp (mẫu M4).

- Chậm nhất là ngày 10/5/2014, các trường phổ thông hoàn chỉnh các công việc trên, bàn giao danh sách và đĩa CD chứa danh sách thí sinh đăng ký dự thi (mẫu M4) cho Sở GDĐT; đồng thời chịu trách nhiệm bảo quản hồ sơ đăng ký dự thi và danh sách thí sinh đăng ký dự thi để xuất trình kịp thời phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và yêu cầu sửa chữa (nếu có).

4. Các sở GDĐT kiểm tra và cập nhật đầy đủ số liệu đăng ký dự thi trước khi báo cáo Bộ GDĐT.

II. Tổ chức Hội đồng coi thi

1. Sở GDĐT lập Danh sách các trường phổ thông (mẫu M5) có các thông tin về mã số trường, tên trường, địa chỉ, số điện thoại di động/cố định, địa chỉ e-mail, số fax; thông tin về Hiệu trưởng và chuyên viên máy tính.

Trường phổ thông có mã số loại hình trường như sau: 1 - THPT công lập (Trường THPT Chuyên của tỉnh không nằm trong loại hình này); 2 - Trường THPT Chuyên của tỉnh và của các đại học, trường đại học; 3 - THPT công lập và bán công/tư thục/dân lập (có cả lớp công lập và lớp bán công hoặc tư thục, dân lập); 4 - THPT bán công/tư thục/dân lập; 5 - GDTX; 6 - THPT công lập và GDTX (có cả lớp THPT công lập và GDTX); 7- các loại hình trường khác. Danh sách mẫu M5 được lập theo thứ tự các loại hình trường; trong mỗi loại hình, tên các trường (chữ cái đầu tiên, không kể phần loại hình trường) và xếp theo a, b, c.

Mỗi trường được gán một mã số trường, gồm 6 chữ số:

- 2 chữ số đầu: Mã số Sở GDĐT;

- Chữ số thứ 3: Mã số loại hình trường;

- Chữ số thứ 4, 5 và 6: Số thứ tự của trường theo loại hình của trường trong danh sách.

2. Quy trình thực hiện

Tùy theo thực tế của đơn vị, các sở GDĐT căn cứ khung thời gian cho các công việc chính dưới đây xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện, đảm bảo sự hợp lý trong phân công nhiệm vụ và tính chính xác của hệ thống cơ sở dữ liệu.

a) Từ ngày 07/5/2014 đến ngày 10/5/2014: nhận danh sách và đĩa CD chứa danh sách do các trường phổ thông bàn giao (mẫu M4).

b) Từ ngày 10/5/2014 đến trước ngày 30/5/2014:

- Lập Danh sách thí sinh đăng ký dự thi (mẫu M6) theo các bước sau:

i) Trong mỗi Hội đồng coi thi, việc lập danh sách thí sinh được thực hiện đối với từng trường phổ thông; Danh sách được xếp theo thứ tự a, b, c,.. của tên thí sinh dự thi.

Trong trường hợp tổ chức Hội đồng coi thi chung cho giáo dục THPT và GDTX thì xếp theo thứ tự giáo dục THPT trước, GDTX sau.

ii) Việc xếp thí sinh theo phòng thi được thực hiện như sau:

+ Xếp tên thí sinh dự thi theo thứ tự a, b, c,.. đối với các thí sinh không đăng ký thi Ngoại ngữ;

+ Xếp tên thí sinh dự thi theo thứ tự a, b, c,... và theo thứ tự môn thi Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Đức, Tiếng Nhật đối với các thí sinh đăng ký thi Ngoại ngữ.

Lưu ý: Mỗi thí sinh có một số báo danh. Số báo danh của thí sinh gồm 06 (sáu) chữ số được đánh tăng dần, liên tục đến hết số thí sinh của Hội đồng coi thi, đảm bảo không có thí sinh nào của Sở GDĐT trùng số báo danh.

- Sắp xếp phòng thi và lập Danh sách thí sinh theo phòng thi (mẫu M7) theo quy định: Phòng thi được xếp theo môn thi; trong phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02 thí sinh ngồi cạnh nhau theo hàng ngang là 1,2 mét; mỗi phòng thi có tối đa 24 thí sinh, riêng phòng thi cuối cùng của Hội đồng coi thi, được xếp đến 28 thí sinh.

- Đối với Hội đồng coi thi có từ hai trường phổ thông trở lên, không được xếp thí sinh của các trường khác nhau trong một phòng thi, trừ phòng thi cuối cùng.

- Đối với môn Ngoại ngữ, được xếp các thí sinh dự thi các môn Ngoại ngữ khác nhau trong cùng phòng thi nhưng phải thu bài riêng theo môn.

- Lập Danh sách các Hội đồng coi thi (mẫu M8). Phòng thi được đánh 3 chữ số, liên tục từ 001 đến hết số phòng thi của Hội đồng coi thi.

- Lập Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M9).

- Gửi dữ liệu Danh sách thí sinh dự thi theo trường (mẫu M10) để Hiệu trưởng trường phổ thông in và ký tên, đóng dấu nộp cho sở.

- Lập Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11).

- Lập Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12).

- Lập Phiếu thu bài thi (mẫu M32).

- Gửi dữ liệu để trường phổ thông in Thẻ dự thi (mẫu M13) cho thí sinh đăng ký dự thi tại trường. Yêu cầu Hiệu trưởng trường phổ thông ký tên, đóng dấu vào Thẻ dự thi, đóng dấu giáp lai vào ảnh trên Thẻ và phát cho thí sinh.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất cho mỗi Hội đồng coi thi: phòng thi, phòng làm việc của Hội đồng coi thi, các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm, máy vi tính kết nối internet (nếu có)…

c) Trước ngày 20/5/2014: gửi đến các trường phổ thông trong đơn vị Danh sách các Hội đồng coi thi (mẫu M8), Danh sách thí sinh dự thi theo trường (mẫu M10). Yêu cầu Hiệu trưởng trường phổ thông rà soát, xác nhận tính chính xác của các thông tin, sau đó, nộp lại sở và niêm yết các danh sách để thông báo cho thí sinh.

d) Chậm nhất ngày 31/5/2014: bàn giao cho các Hội đồng coi thi Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi (mẫu M9); Bảng ghi tên dự thi cho từng phòng thi (mẫu M11), Danh sách thí sinh trong phòng thi (mẫu M12); Phiếu thu bài thi (mẫu M32); văn phòng Hội đồng coi thi, các phòng thi; các văn bản, bảng biểu, văn phòng phẩm,…

 

PHỤ LỤC 3

IN SAO ĐỀ THI
(Kèm theo công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 01/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

1. Các sở GDĐT có trách nhiệm in sao đề thi của kỳ thi tốt nghiệp cho tất cả các Hội đồng coi thi thuộc phạm vi quản lý và các Hội đồng coi thi thuộc Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng trên địa bàn tỉnh (nếu có). Cục Nhà trường chỉ đạo các trường phổ thông trong Quân đội thông báo chính xác cho các sở GDĐT trên địa bàn, chậm nhất là ngày 15/5/2014, số liệu cần thiết (về số phòng thi, số thí sinh dự thi từng phòng, loại hình đề thi…), để in sao đề.

2. Giám đốc Sở GDĐT:

a) Thành lập một Hội đồng in sao đề thi tốt nghiệp THPT theo Điều 16 của Quy chế.

b) Chịu trách nhiệm toàn bộ về:

- Tiếp nhận bì đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ GDĐT;

- Quy định thời gian in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi; tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong; tổ chức chuyển đề thi đã được niêm phong đến các Hội đồng coi thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển;

- Đảm bảo cho khu vực in sao đề thi phải là một địa điểm an toàn, kín đáo, biệt lập và được bảo vệ nghiêm ngặt trong suốt thời gian làm việc, có đầy đủ điều kiện về thông tin liên lạc, phương tiện bảo mật, phòng cháy, chữa cháy.

3. Thực hiện nghiêm túc yêu cầu cách ly theo 3 vòng độc lập, những người làm việc trong khu vực in sao đề thi chỉ được hoạt động trong phạm vi không gian cho phép:

a) Vòng 1 - Vòng in sao đề thi: chỉ gồm có các cán bộ in sao đề thi, tiếp xúc trực tiếp với đề thi; là khu vực khép kín, cách ly tuyệt đối với bên ngoài từ khi mở đề thi gốc và bắt đầu in sao đến khi thi xong môn cuối cùng; cửa sổ các phòng phải đóng kín và niêm phong; các khoảng trống thông ra bên ngoài phải bịt kín bằng vật liệu bền, chắc. Hằng ngày, cán bộ ở vòng 1 tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ bên ngoài chuyển vào qua vòng 2;

b) Vòng 2 - Vòng bảo vệ trong: chỉ gồm có 1-2 cán bộ an ninh bảo vệ và 1 cán bộ thanh tra trong đoàn thanh tra; là khu vực khép kín, tiếp giáp với vòng 1, cách ly tuyệt đối với bên ngoài đến khi thi xong môn cuối cùng; là đầu mối giao tiếp giữa vòng 3 với vòng 1. Những người làm việc ở vòng 2 có nhiệm vụ tiếp nhận vật liệu và đồ ăn, uống từ vòng 3 chuyển vào vòng 1; kiểm tra các đồ vật từ vòng 1 chuyển ra (bát đũa, đồ ăn, đồ uống, …).

c) Vòng 3 - Vòng bảo vệ ngoài: tiếp giáp với vòng 2; gồm công an và nhân viên bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ và là đầu mối giao tiếp giữa vòng 2 với bên ngoài; đảm bảo tối thiểu 2 người trực và phải trực 24/24 giờ.

Người không có trách nhiệm, tuyệt đối không được vào khu vực in sao đề thi.

Trong khu vực in sao đề thi, không được sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc, các loại điện thoại, trừ 01 điện thoại cố định có loa ngoài SP-phone đặt tại vòng 2 được cán bộ công an kiểm soát 24/24 giờ. Mọi cuộc liên lạc đều phải bật loa ngoài, phải ghi biên bản hoặc ghi âm.

4. Hội đồng in sao đề thi có nhiệm vụ theo khoản 4 Điều 16 của Quy chế:

a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong từ Bộ GDĐT do Giám đốc Sở GDĐT chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi.

b) Trước khi in sao đề thi, Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi phải kiểm tra đảm bảo có các phương tiện thiết bị phục vụ in sao đề thi như: máy photo siêu tốc (khổ giấy A4 hoặc A3, tốc độ 90 - 130 bản một phút; độ phân giải 400/600 dpi..), máy sắp xếp tài liệu và máy đếm trang (nếu có),... Khi kiểm tra phải lập biên bản đảm bảo các máy máy móc, thiết bị không gắn bộ phận thu phát và không nối mạng Internet.

Mọi phương tiện, thiết bị, vật tư trong khu vực in sao dù bị hư hỏng hay không dùng đến chỉ được đưa ra ngoài khu vực cách ly khi thi xong môn thi cuối cùng của kỳ thi.

c) Trong quy trình in sao, phải cử người đọc kiểm tra đề thi gốc trước khi nhân bản, rà soát thật kỹ, tránh nhầm lẫn, sai sót và khắc phục lỗi mất ký tự hoặc ký tự lạ bất hợp lý (nếu có) trong đề thi. Tất cả các đề thi phải được in sao rõ ràng, chính xác, đảm bảo đủ số lượng đề thi cho thí sinh, đề thi được niêm phong đến từng phòng thi.

d) In sao đề thi các môn theo số lượng được giao; chú ý các phòng thi cuối, các môn Ngoại ngữ và giáo dục thường xuyên có số thí sinh khác 24, các phòng thi ghép. Nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ GDĐT giải đáp về kỹ thuật in sao, nội dung đề thi trong quá trình in sao; việc in sao đề thi phải được thực hiện theo kiểu cuốn chiếu: In sao đề thi lần lượt cho từng môn thi theo lịch thi. In sao xong, vào bì, niêm phong, đóng gói đến từng phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo; không in sao đề thi cho Chủ tịch Hội đồng coi thi và bộ phận trực thi ở Sở GDĐT hoặc ở Cục Nhà trường - Bộ Quốc phòng.

Phải in sao thêm cho mỗi Hội đồng coi thi một túi đề dự phòng, trong đó đề thi trắc nghiệm phải có đầy đủ các mã đề thi.

Riêng đề thi trắc nghiệm: có thể sao 2 mặt giấy trên khổ giấy A3 (nên sử dụng giấy loại 70 gam/m2); in sao từng mã đề thi, dập ghim xong (nếu có) mới chuyển sang in sao đến mã đề thi khác; phải kiểm tra đúng mã đề thi, số lượng tờ, thứ tự sắp xếp và chất lượng bản sao.

đ) Phải có biện pháp cụ thể để phân biệt túi đề thi của các môn thi khác nhau, ví dụ: túi đề thi của các môn khác nhau có màu khác nhau, hoặc dùng dây buộc và giấy dán có màu khác nhau.

e) Hội đồng in sao đề chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Giám đốc Sở GDĐT hoặc người được Giám đốc Sở GDĐT uỷ quyền bằng văn bản.

Tuỳ theo điều kiện thực tế của địa phương, Giám đốc Sở GDĐT quyết định phương án và thời gian giao đề thi cho các Hội đồng coi thi, trên cơ sở đảm an toàn và bảo mật.

g) Khi cần thiết, Bộ GDĐT quyết định việc sử dụng đề thi dự bị của kỳ thi và sẽ có hướng dẫn cụ thể về việc này./.

 

PHỤ LỤC 4

COI THI
(Kèm theo công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 01/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

1. Thực hiện theo quy định tại chương IV của Quy chế; trong đó, cần lưu ý một số điểm sau:

a) Trước mỗi buổi thi, Chủ tịch Hội đồng coi thi đảm bảo các phương tiện thu, phát thông tin cá nhân (nếu có) của tất cả những người làm nhiệm vụ tại Hội đồng được lưu giữ tại phòng trực của Hội đồng. Khi cần thông tin khẩn cấp, cán bộ làm nhiệm vụ thi phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng coi thi để xử lý.

b) Chủ tịch Hội đồng coi thi quyết định giờ phát túi đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị.

c) Mỗi phòng thi phải được trang bị 01 chiếc kéo dành cho giám thị cắt túi đề thi. Trước khi cắt túi đề thi và phát đề thi vào đúng thời điểm ghi trong lịch thi, giám thị phải cho toàn thể thí sinh trong phòng thi chứng kiến tình trạng niêm phong của túi đề thi và lập biên bản xác nhận có chữ ký của 2 thí sinh trong phòng thi.

d) Khi gọi thí sinh vào phòng thi, giám thị kiểm tra các vật dụng thí sinh được mang vào phòng thi theo quy định tại Điều 20 của Quy chế.

đ) Ngay sau khi phát đề cho thí sinh, giám thị yêu cầu thí sinh kiểm tra tình trạng đề thi: nếu thấy đề thi bị thiếu trang hoặc rách, nhòe, mờ, phải lập tức báo cho giám thị để kịp thời xử lý. Nếu không phát hiện hoặc để quá 15 phút sau khi phát đề mới báo cáo thì thí sinh phải tự chịu trách nhiệm. Tất cả những trường hợp phát sinh về đề thi giám thị phải báo cáo cho Chủ tịch Hội đồng coi thi ngay sau khi phát hiện (qua giám thị ngoài phòng thi).

e) Với các môn Ngoại ngữ, giám thị phát cho thí sinh Phiếu trả lời trắc nghiệm và giấy thi để làm bài phần viết.

Giám thị phát đề thi cho thí sinh. Thí sinh làm bài phần trắc nghiệm trước; sau khi hết thời gian làm bài phần trắc nghiệm, giám thị thu ngay Phiếu trả lời trắc nghiệm; thí sinh bắt đầu làm bài phần viết. Phiếu trả lời trắc nghiệm và bài thi phần viết phải để riêng trong 2 túi khác nhau kèm theo Phiếu thu bài thi của mỗi phần.

g) Chậm nhất 30 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài, Thư ký hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng coi thi phải hoàn thành việc đến các phòng thi, nhận số đề thi thừa (nếu có), cùng 2 giám thị trong phòng thi lập biên bản giao nhận và niêm phong tại chỗ túi đựng đề thi thừa để chuyển cho Chủ tịch Hội đồng coi thi bảo quản.

h) Khi thu bài, giám thị trong phòng thi xếp các bài thi theo quy định của Sở GDĐT. Giám thị trong phòng thi yêu cầu thí sinh điền vào Phiếu thu bài thi số tờ giấy thi của mình và ký xác nhận; đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn, thiếu sót. Riêng các môn ngoại ngữ có 2 loại Phiếu thu bài thi (một Phiếu thu bài thi phần trắc nghiệm và một Phiếu thu bài thi phần viết).

2. Giao nộp bài thi

a) Thời gian giao nộp bài thi: hoàn thành ngay sau buổi thi cuối cùng của kỳ thi; ngày giờ và địa điểm cụ thể do Giám đốc Sở GDĐT quy định.

b) Chủ tịch Hội đồng coi thi giao nộp bài thi và hồ sơ coi thi cho Sở GDĐT hoặc giao nộp trực tiếp cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi theo quy định của Giám đốc Sở GDĐT./.

 

PHỤ LỤC 5

CHẤM THI, CHẤM KIỂM TRA, PHÚC KHẢO VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
(Kèm theo công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 01/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

1. Chấm thi

a) Hội đồng chấm thi tốt nghiệp THPT (sau đây gọi là Hội đồng chấm thi) đảm bảo đúng thành phần và thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định tại các Điều 23, 24, 25 và 25a của Quy chế.

b) Chấm bài thi trắc nghiệm

- Tổ chấm bài thi trắc nghiệm: Tổ trưởng là một lãnh đạo Hội đồng chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên, chuyên viên máy tính;

- Các phiếu TLTN (bài làm của thí sinh) đều được chấm bằng máy;

- Quy trình quét bài trắc nghiệm, xử lý, chấm thi và báo cáo: theo hướng dẫn chi tiết của Cục KTKĐCL về quét, xử lý và chấm bài thi trắc nghiệm;

- Bộ phận giám sát chấm bài trắc nghiệm (gồm cán bộ thanh tra và công an) thực hiện giám sát trực tiếp, liên tục các hoạt động của tổ chấm bài thi trắc nghiệm;

- Quét phiếu TLTN: việc quét phiếu TLTN phải được giám sát chặt chẽ. Trước khi quét phải lập biên bản mở niêm phong. Sau khi quét phải lập biên bản niêm phong. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì. Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị;

Các tệp: (a) Danh sách Hội đồng coi thi; (b) Danh sách thí sinh dự thi; (c) Danh sách thí sinh vắng theo từng môn thi; (d) Kết quả quét bài thi gốc (kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD1), dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.

- Xử lý bài thi và chấm thi:

+ Sau khi niêm phong đĩa CD lưu các tệp dữ liệu gốc, các đơn vị mới được phép mở niêm phong các tệp dữ liệu phục vụ chấm thi do Cục KTKĐCLGD đã gửi đến, gồm có: (a) Đáp án các câu trắc nghiệm của đề chuẩn và thang điểm của đề chuẩn; (b) Tổ hợp hoán vị câu trắc nghiệm và tổ hợp hoán vị các phương án lựa chọn của các mã đề thi; (c) Bảng quy đổi thang điểm 100 sang thang điểm 10. Tổ chấm trắc nghiệm tiến hành việc xử lý bài thi và chấm thi chính thức.

Các tệp dữ liệu: (a) Biên bản sửa lỗi kỹ thuật các phiếu TLTN; (b) Kết quả chấm thi chính thức của các bài thi trắc nghiệm được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau (gọi là đĩa CD2), dán niêm phong, có chữ ký của những cán bộ giám sát: một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi cất giữ, một đĩa gửi về Cục KTKĐCLGD.

+ Chậm nhất là ngày 14/6/2014, các đơn vị gửi chuyển phát nhanh đĩa CD1 và đĩa CD2 về Cục KTKĐCLGD.

c) Chấm bài thi tự luận và bài thi phần viết của các môn Ngoại ngữ (gọi chung là bài thi tự luận).

- Phải bố trí đủ giám khảo chấm thi để chấm đúng tiến độ đề ra.

- Tiến hành nghiên cứu, thảo luận kỹ về đáp án, biểu điểm và thực hiện nghiêm túc khâu chấm chung ban đầu theo quy định của Quy chế; nếu một sở GDĐT có nhiều Hội đồng chấm thi thì các công việc này được tiến hành chung, thống nhất giữa các Hội đồng.

- Bố trí giám khảo chấm lần 1 và lần 2 ngồi ở 2 phòng chấm khác nhau.

- Tổ trưởng tổ chấm thi phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi. Trước khi giao bài đã chấm xong 2 vòng độc lập cho 2 giám khảo thống nhất điểm, phải đối chiếu điểm của bài thi trên phiếu chấm cá nhân của 2 giám khảo đó, phát hiện những trường hợp chênh lệch từ 1,0 điểm trở lên để theo dõi, xác định nguyên nhân, kết quả xử lý thống nhất của 2 giám khảo nhằm phòng ngừa các sai sót, vi phạm Quy chế. Đồng thời, quán triệt giám khảo không được sửa chữa điểm trên phiếu chấm cá nhân và trên bài thi trong quá trình thống nhất điểm.

- Xử lý thật nghiêm đối với những bài làm vi phạm Quy chế hoặc cán bộ không thực hiện đúng Quy chế chấm thi; khắc phục những biểu hiện dễ dãi, bỏ qua lỗi trong bài làm của thí sinh, dẫn đến kết quả chấm không phản ánh đúng thực chất.

- Để tránh để xảy ra sai sót trong khâu hồi phách và vào điểm thi, mỗi Hội đồng chấm thi tiến hành khớp phách ngẫu nhiên ít nhất 20% số bài thi tự luận để kiểm tra độ chính xác của việc quản lý chấm thi bằng máy tính.

2. Chấm kiểm tra bài thi tự luận

Mục đích của chấm kiểm tra là giúp Chủ tịch Hội đồng chấm thi phát hiện nhanh, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình chấm thi, vì vậy:

a) Phải bố trí đủ giám khảo chấm thi tự luận để thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi của mỗi môn thi, theo tiến độ chấm của Hội đồng chấm thi đúng với quy định tại Điều 25a của Quy chế thi;

b) Tổ chức cho các thành viên của Tổ chấm kiểm tra nghiên cứu, thảo luận đáp án, biểu điểm cùng với các tổ chấm thi;

c) Lãnh đạo Hội đồng chấm thi lựa chọn ngẫu nhiên một số bài đã chấm (có thể chọn cả túi) hoặc chọn ra những bài có nghi vấn (được 2 giám khảo cho điểm khác nhau nhiều trước khi thống nhất điểm,...) và giao cho Tổ chấm kiểm tra để chấm kiểm tra;

Lưu ý: Cán bộ chấm kiểm tra chỉ ghi điểm vào phiếu chấm cá nhân, không ghi điểm vào bài thi của thí sinh;

d) Cuối mỗi buổi chấm thi hoặc khi cần thiết Tổ trưởng Tổ chấm kiểm tra báo cáo kết quả chấm kiểm tra, kiến nghị đề xuất với Chủ tịch Hội đồng chấm thi về những vấn đề cần điều chỉnh (nếu có) đối với các tổ chấm thi, đối với giám khảo;

đ) Các thành viên của Tổ chấm kiểm tra chỉ trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi có liên quan theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.

3. Phúc khảo

Sau khi công bố kết quả tạm thời của kỳ thi, các đơn vị tổ chức việc phúc khảo bài thi theo Điều 26 của Quy chế; lưu ý những điểm dưới đây:

a) Trường phổ thông nhận đơn xin phúc khảo của thí sinh và lập Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi trắc nghiệm và bài thi tự luận (mẫu M21) gửi Sở GDĐT.

b) Giám đốc Sở GDĐT thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi.

c) Sở GDĐT tập hợp Danh sách đề nghị phúc khảo và giao Danh sách đề nghị phúc khảo cho Hội đồng phúc khảo (mẫu M22, M23, M24).

d) Phúc khảo bài thi trắc nghiệm

Chấm lại bài thi trắc nghiệm được phúc khảo; giao kết quả cho Sở GDĐT theo các bước sau:

- Khi có mặt đầy đủ thành viên của Tổ chấm phúc khảo và thanh tra, giám sát viên, Tổ chấm phúc khảo tiến hành mở niêm phong và rút bài phúc khảo.

- Thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo đối chiếu từng câu trả lời đã tô trên phiếu TLTN với kết quả tệp đã quét lưu trong máy tính.

- Nếu có những sai lệch, phải in phiếu chấm (từ phần mềm chấm thi) trước và sau khi sửa để lưu làm hồ sơ. Xác định nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch. Việc điều chỉnh điểm (nếu có) thực hiện theo Quy chế.

- Bài thi sau khi đối chiếu xong phải được niêm phong lại; thanh tra, giám sát viên và thành viên Tổ chấm phúc khảo cùng ký niêm phong; sau đó được lưu giữ theo quy định.

- Kết thúc việc chấm phúc khảo, Tổ chấm phúc khảo lập biên bản tổng kết, có chữ ký của tất cả các thành viên, giám sát viên và thanh tra.

- Lập các biên bản, thông báo kết quả phúc khảo bài thi trắc nghiệm và chuyển cho Sở GDĐT.

Lưu ý: khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi.

đ) Phúc khảo bài thi tự luận

- Rút bài thi tự luận (kèm theo đầu phách), đánh phách mới, che kín điểm cũ (cả số và chữ) ở ô điểm của bài thi và tổ chức chấm lại bài thi theo hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc 2 giám khảo chấm độc lập trên một bài thi.

e) Niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho Sở GDĐT lưu trữ.

g) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có), danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi.

4. Công nhận tốt nghiệp

a) Thực hiện đúng quy định tại Chương VI của Quy chế.

Lưu ý:

- Thí sinh là người học trong các trung tâm GDTX không thuộc diện xếp loại hạnh kiểm và người học theo hình thức tự học có hướng dẫn nếu được xét đặc cách theo quy định tại Điều 28 của Quy chế thì không phải có điều kiện về xếp loại hạnh kiểm;

- Việc bảo lưu điểm thi quy định tại Điều 33 của Quy chế chỉ áp dụng với thí sinh đã dự thi tốt nghiệp ở GDTX trong kỳ thi năm 2013; trường hợp thí sinh đăng ký dự thi có điểm bảo lưu của cả 4 môn đăng ký thì không phải dự thi; nếu thí sinh đã đăng ký bảo lưu điểm thi thì không được dự thi các môn này;

- Đối với các thí sinh đã hoàn thành chương trình GDTX cấp THPT từ năm 2006 trở về trước, chỉ dùng điểm thi của 4 môn thi để tính điểm xét tốt nghiệp THPT;

- Nếu thí sinh có nhiều giấy chứng nhận nghề theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Quy chế thì chỉ được cộng điểm ưu đãi đối với 1 giấy chứng nhận có kết quả xếp loại cao nhất;

- Chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học (bao gồm cả chứng chỉ kỹ thuật viên tin học) quy định tại khoản 3 Điều 34 của Quy chế là chứng chỉ được cấp theo quy định của Bộ GDĐT;

- Về các tiêu chuẩn ưu tiên theo vùng miền quy định tại Điều 31 và Điều 35 của Quy chế:

+ Danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo... do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, còn hiệu lực thi hành.

+ Danh mục các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc.

b) Giám đốc Sở GDĐT chịu trách nhiệm trước Bộ GDĐT về việc duyệt thi tốt nghiệp cho thí sinh thuộc đơn vị mình. Khâu xét duyệt tốt nghiệp phải được thực hiện nghiêm túc theo đúng Quy chế; nếu có biểu hiện chạy theo thành tích cần phải làm rõ, quy trách nhiệm cụ thể và xử lý đúng mức.

c) Trước khi công bố chính thức danh sách tốt nghiệp, các đơn vị phải gửi dữ liệu báo cáo về Bộ GDĐT./.

 

PHỤ LỤC 6

CẤU TRÚC CÁC TỆP BÁO CÁO THI TRẮC NGHIỆM VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
(Kèm theo công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 01/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. Thông tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 1)

Tất cả các tệp đơn vị nộp báo cáo về Cục KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).

Foxpro for DOS: từ phiên bản 2.0 trở về sau.

VFP từ phiên bản 2.6 trở về sau.

Cụm trường được định nghĩa là 1 trường hoặc nhiều trường phổ thông theo quyết định thành lập các Hội đồng coi của Sở GDĐT.

Tệp 1: Tệp danh mục Hội đồng coi thi (Tệp chứa thông tin Hội đồng coi thi)

Tên tệp: <madonvi>_DSHD.DBF

<madonvi> là mã các đơn vị, quy định của Bộ GDĐT.

Field_name

Diễn giải

Type

Len

DONVI

Mã đơn vị

C

3

TRUONG

Mã hội đồng coi thi

C

4

TENTRUONG

Tên hội đồng coi thi

C

60

TRUONG1

Mã cụm trường

C

2

TENTRUONG1

Tên cụm trường

C

60

Ý nghĩa của các field:

DONVI              Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

TRUONG           Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

TENTRUONG    Tên hội đồng coi thi (Font TCVN3 (ABC)).

TRUONG1         Mã cụm trường, do các đơn vị tự quy định.

TENTRUONG1   Tên cụm trường (Font TCVN3 (ABC)).

Tệp 2: Tệp Danh sách thí sinh đăng kí dự thi

Tên tệp: <madonvi>_DSTS.DBF

<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

(Tất cả thí sinh đăng kí dự thi, kể cả các thí sinh không thi môn trắc nghiệm)

Field_name

Diễn giải

Type

Len

DONVI

Mã đơn vị

C

3

SBDC

Số báo danh

C

6

HOTENTS

Họ và tên thí sinh

C

30

NGAYSINH

Ngày sinh (dạng DD/MM/YY)

C

8

TRUONG

Mã hội đồng coi thi

C

4

TRUONG2

Mã trường phổ thông mà học sinh theo học lớp 12 (Mã do Bộ GDĐT quy định)

C

6

HOKHAU

Mã hộ khẩu (tỉnh+huyện)

C

4

VANGTHI

Vắng thi

C

1

TRUONG3

Mã trường phổ thông mà học sinh theo học lớp 12 (mã do đơn vị quy định)

C

6

TRUONG4

Tên trường phổ thông mà học sinh theo học lớp 12

C

60

Ý nghĩa của các field:

DONVI             Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

SBDC               Số báo danh (dạng chuỗi),

HOTENTS         Họ tên thí sinh (Font TCVN3 (ABC)).

NGAYSINH       Ngày sinh kiểu chuỗi (dạng DD/MM/YY).

TRUONG           Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

TRUONG2         Mã trường THPT mà thí sinh theo học lớp 12, mã này tuân thủ theo quy định mã trường phổ thông mà Bộ GDĐT quy định khi thí sinh nộp hồ sơ thi ĐH, CĐ.

a) Trong trường hợp bảng mã mà Bộ GDĐT quy định bị sót tên, đơn vị tự đặt thêm mã và kèm theo một văn bản quy định các trường hợp riêng này.

b) Trong trường hợp không có thông tin về trường THPT mà thí sinh theo học lớp 12, thì bỏ trắng field này.

Mã trường THPT do Bộ GDĐT quy định có thể tham khảo tại:

http://www.moet.gov.vn

HOKHAU          Là mã hộ khẩu thường trú (tỉnh+huyện) mà Bộ GDĐT quy định khi thí sinh nộp hồ sơ dự thi ĐH, CĐ.

Trong trường hợp không có thông tin về hộ khẩu của thí sinh thì đơn vị bỏ trắng field này.

Mã hộ khẩu thường trú có thể tham khảo từ cuốn “Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng”.

VANGTHI          Vắng thi, đánh dấu vắng thi (ký tự x) cho thí sinh vắng từ 1 môn thi trở lên (kể cả môn thi tự luận, nếu có).

TRUONG3         Mã trường THPT mà thí sinh theo học lớp 12, mã này do đơn vị quy định (theo quy định tại Phụ lục 2).

TRUONG4         Tên trường mà thí sinh theo học lớp 12.

Tệp 3: Danh sách thí sinh vắng cho từng môn thi

Tên tệp: <madonvi>_DSVG.DBF

<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

(Chỉ các thí sinh vắng thi môn trắc nghiệm)

Field_name

Diễn giải

Type

Len

DONVI

Mã đơn vị

C

3

MAMON

Mã môn thi

C

8

TRUONG

Mã hội đồng coi thi

C

4

SBDVANG

Số báo danh vắng thi

C

6

Ý nghĩa của các field

DONVI             Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

MAMON            Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.

TRUONG           Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

SBDVANG        Số báo danh vắng thi.

Tệp 4: Kết quả quét bài thi gốc (dạng text, kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) trước khi xử lí.

Nộp tất cả các tệp text do máy quét xử lý (chưa qua sửa chữa).

(Lưu ý: Gộp chung tất cả các tệp text vào 1 thư mục)

Tên tệp

Các tệp này được đặt tên theo quy ước sau:

<madonvi>_<mahoidong>_<mamonthi>_<malocham>.TXT

Trong đó:

<madonvi>        Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

<mahoidong>    Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

<mamonthi>      Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.

<malocham>     Theo lô mà Tổ chấm đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).

Format tệp text quét bài thi như sau:

STT

Từ cột

Số cột

Thông tin lưu trữ

Ký tự hợp lệ

1

1

42

Thông tin do phần mềm quét quy định

Không quy định

2

43

10

Số báo danh

0 đến 9

3

53

6

Mã đề thi

0 đến 9

4

59

50

Phần trả lời

A, B, C, D, Dấu trừ (-), Dấu sao (*)

5

 

2

Ký tự xuống hàng (0D0A)

 

II. Thông tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 2, chậm nhất ngày 14/6)

Tất cả các tệp đơn vị nộp báo cáo về Cục KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).

Foxpro for DOS: từ phiên bản 2.0 trở về sau.

VFP từ phiên bản 2.6 trở về sau.

Tệp 1: Biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu trả lời trắc nghiệm.

Tên tệp <madonvi>_BBSC.DBF

(Chứa dữ liệu của tất cả các môn thi có trong kỳ thi)

Field_name

Diễn giải

Type

Len

DONVI

Mã đơn vị

C

3

MAMON

Mã môn thi

C

8

TRUONG

Mã hội đồng coi thi

C

4

MALOCHAM

Mã lô chấm thi

C

3

MAUTIN

Mẫu tin

N

6

SUAMAUTIN

Hình thức sửa bài làm

N

2

SBDC

Số báo danh (nếu có sửa)

C

8

MADE

Mã đề (nếu có sửa)

C

3

TRALOI

Bài làm (nếu có sửa)

C

100

Ý nghĩa của các field:

DONVI             Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

MAMON             Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.

TRUONG            Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

MALOCHAM     Mã lô chấm của 1 môn trong 1 hội đồng coi thi (do thư ký quy định).

MAUTIN            Số mẫu tin trong tệp text ban đầu.

Ghi 0 nếu là mẫu tin thêm mới hoàn toàn.

SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi

-1: Huỷ mẫu tin này.

0: Sửa dữ liệu mẫu tin này.

1: Mẫu tin thêm mới so với tệp text.

SBDC               Số báo danh (nếu có sửa hoặc thêm mới) (dạng chuỗi).

Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần mã đơn vị.

MADE               Mã đề (nếu có sửa hoặc thêm mới), là mã đề trên bài làm của thí sinh.

TRALOI Phần trả lời (nếu có sửa hoặc thêm mới): Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.

- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...

- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).

- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu trừ).

- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).

(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích hợp).

Tệp 2: Kết quả bài thi chính thức đã chấm thi

Tên tệp <madonvi>_KQCT.DBF.

<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

(Gộp chung tất cả các môn thi vào một tệp)

Field_name

Diễn giải

Type

Len

DONVI

Mã đơn vị

C

3

MAMON

Mã môn thi

C

8

SBDC

Số báo danh

C

6

TRUONG

Mã hội đồng coi thi

C

4

MALOCHAM

Mã lô chấm

C

3

MADE

Mã đề

C

3

TRALOI

Bài làm

C

100

DIEM

Điểm thang 10

C

5

Ý nghĩa của các field:

DONVI             Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

MAMON            Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.

SBDC               Số báo danh (dạng chuỗi).

Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần mã đơn vị.

TRUONG            Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

MALOCHAM     Theo lô mà đơn vị đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).

MADE               Mã đề, là mã đề trên bài làm của thí sinh.

TRALOI Phần trả lời: Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.

- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...

- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).

- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu trừ).

- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).

(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích hợp).

DIEM                Là điểm thi thang điểm 10 (làm tròn đến 0,5 điểm).

III. Thông tin các đơn vị gửi báo cáo về Cục KTKĐCLGD (đợt 3, chậm nhất ngày 05/7)

Tất cả các tệp đơn vị nộp báo cáo về Cục KTKĐCLGD trong phụ lục này đều thống nhất dùng Format tệp DBF, font TCVN3 (ABC) (phù hợp với chương trình tuyển sinh và chương trình quản lý thi).

Foxpro for DOS: từ phiên bản 2.0 trở về sau.

VFP từ phiên bản 2.6 trở về sau.

Tệp 1: Kết quả quét bài thi gốc (dạng text, kèm theo số báo danh, chưa kiểm dò, chưa sửa đổi, chưa chấm thi) trước khi xử lí.

Nộp tất cả các tệp text do máy quét xử lý (chưa qua sửa chữa).

(Lưu ý: Gộp chung tất cả các tệp text vào 1 thư mục)

Tên tệp

Các tệp này được đặt tên theo quy ước sau:

<madonvi>_<mahoidong>_<mamonthi>_<malocham>.TXT

Trong đó:

<madonvi>        Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

<mahoidong>    Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

<mamonthi>      Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.

<malocham>     Theo lô mà Tổ chấm đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).

Format tệp text quét bài thi như sau:

STT

Từ cột

Số cột

Thông tin lưu trữ

Ký tự hợp lệ

1

1

42

Thông tin do phần mềm quét quy định

Không quy định

2

43

10

Số báo danh

0 đến 9

3

53

6

Mã đề thi

0 đến 9

4

59

50

Phần trả lời

A, B, C, D, Dấu trừ (-), Dấu sao (*)

5

 

2

Ký tự xuống hàng (0D0A)

 

Tệp 2: Biên bản sửa lỗi kỹ thuật của phiếu trả lời trắc nghiệm.

Tên tệp <madonvi>_BBSC.DBF

(Chứa dữ liệu của tất cả các môn thi có trong kỳ thi)

Field_name

Diễn giải

Type

Len

DONVI

Mã đơn vị

C

3

MAMON

Mã môn thi

C

8

TRUONG

Mã hội đồng coi thi

C

4

MALOCHAM

Mã lô chấm thi

C

3

MAUTIN

Mẫu tin

N

6

SUAMAUTIN

Hình thức sửa bài làm

N

2

SBDC

Số báo danh (nếu có sửa)

C

8

MADE

Mã đề (nếu có sửa)

C

3

TRALOI

Bài làm (nếu có sửa)

C

100

Ý nghĩa của các field:

DONVI             Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

MAMON             Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.

TRUONG            Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

MALOCHAM     Mã lô chấm của 1 môn trong 1 hội đồng coi thi (do thư ký quy định).

MAUTIN            Số mẫu tin trong tệp text ban đầu.

Ghi 0 nếu là mẫu tin thêm mới hoàn toàn.

SUAMAUTIN Hình thức sửa đổi

-1: Huỷ mẫu tin này.

0: Sửa dữ liệu mẫu tin này.

1: Mẫu tin thêm mới so với tệp text.

SBDC               Số báo danh (nếu có sửa hoặc thêm mới) (dạng chuỗi).

Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần mã đơn vị.

MADE               Mã đề (nếu có sửa hoặc thêm mới), là mã đề trên bài làm của thí sinh.

TRALOI Phần trả lời (nếu có sửa hoặc thêm mới): Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.

- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...

- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).

- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu trừ).

- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).

(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích hợp).

Tệp 3: Kết quả bài thi chính thức đã chấm thi sau phúc khảo.

Tên tệp <madonvi>_KQCTSPK.DBF.

<madonvi> là mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

(Gộp chung tất cả cảc môn thi vào một tệp)

Field_name

Diễn giải

Type

Len

DONVI

Mã đơn vị

C

3

MAMON

Mã môn thi

C

8

SBDC

Số báo danh

C

6

TRUONG

Mã hội đồng coi thi

C

4

MALOCHAM

Mã lô chấm

C

3

MADE

Mã đề

C

3

TRALOI

Bài làm

C

100

DIEM

Điểm thang 10

C

5

Ý nghĩa của các field:

DONVI             Mã các đơn vị, theo quy định của Bộ GDĐT.

MAMON            Mã môn thi, theo quy định của Cục KTKĐCLGD.

SBDC               Số báo danh (dạng chuỗi).

Với kỳ thi ĐH, CĐ chỉ lưu phần số, không lưu phần mã đơn vị.

TRUONG           Mã hội đồng coi thi, do các đơn vị tự quy định.

MALOCHAM     Theo lô mà đơn vị đặt tên (thông thường là 01=Lô 1).

MADE               Mã đề, là mã đề trên bài làm của thí sinh.

TRALOI Phần trả lời: Mỗi ký tự là câu trả lời tương ứng của bài làm thí sinh.

- Ký tự thứ 1 dành cho câu hỏi số 1, ký tự thứ 2 dành cho câu hỏi số 2 ...

- Các câu trả lời hợp lệ thì ghi ký tự trả lời là A hoặc B, C, D (chữ in).

- Câu không trả lời thì ghi ký tự: - (dấu trừ).

- Câu thí sinh trả lời từ 2 chọn lựa trở lên thì ghi ký tự: * (dấu sao).

(Nếu số câu hỏi nhỏ hơn 100 để trắng phần thừa ở phía sau của field hoặc có thể giảm bớt chiều dài của field cho thích hợp).

DIEM                Là điểm thi thang điểm 10 (làm tròn đến 0,5 điểm)./.

 

PHỤ LỤC 7

CÁC BIỂU MẪU DÙNG TRONG KỲ THI VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
(Kèm theo công văn số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 01/4/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Ghi chú: Các mẫu khác nếu có, giữ nguyên như kỳ thi năm 2013.

TT

Tên mẫu

Nội dung

1.

M1

Mã số các đơn vị tổ chức thi

2.

M2

Phiếu đăng ký dự thi

3.

M3

Danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo lớp

4.

M4

Danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo trường

5.

M5

Danh sách các trường phổ thông

6.

M6

Danh sách thí sinh đăng ký dự thi theo trường

7.

M7

Danh sách thí sinh theo phòng thi của trường

8.

M8

Danh sách các Hội đồng coi thi

9.

M9

Danh sách thí sinh theo Hội đồng coi thi

10.

M10

Danh sách thí sinh dự thi theo trường (đã có số báo danh)

11.

M11

Bảng ghi tên dự thi

12.

M12

Danh sách thí sinh trong phòng thi

13.

M13

Thẻ dự thi

14.

M14

Giấy thi tự luận

15.

M15

Phiếu trả lời trắc nghiệm

16.

M16

Bảng tổng hợp số lượng thí sinh vắng thi và vi phạm quy chế

17.

M17

Danh sách thí sinh vắng thi và vi phạm quy chế

18.

M18

Bảng ghi điểm thi tự luận theo môn

19.

M19

Bảng ghi điểm thi các môn tự luận

20.

M20

Bảng ghi điểm thi

21.

M21

Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi của trường

22.

M22

Bảng tổng hợp Danh sách đề nghị phúc khảo bài thi

23.

M23

Danh sách phúc khảo bài thi tự luận

24.

M24

Danh sách phúc khảo bài thi trắc nghiệm

25.

M25

Báo cáo trước kỳ thi

26.

M26

Báo cáo nhanh coi thi

27.

M 27

Báo cáo tổng hợp số liệu và tình hình coi thi

28.

M28

Báo cáo sơ bộ kết quả chấm thi và xét tốt nghiệp

29.

M29

Bảng tổng hợp kết quả tốt nghiệp

30.

M30

Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp

31.

M31

Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT (tạm thời)

32.

M32

Phiếu thu bài

33.

M33

Phiếu chấm cá nhân (gửi theo Hướng dẫn chấm thi từng môn tự luận)

34.

M34

Phiếu thống nhất điểm

35.

M35

Danh sách cấp thẻ cho thí sinh

36.

M36

Báo cáo tiến độ chấm thi

37.

M37

Báo cáo tiến độ chấm kiểm tra các môn thi tự luận

 

 

Điều 40. Lưu trữ hồ sơ thi

Tính từ ngày thi môn cuối cùng của mỗi kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:

...

2. Sở giáo dục và đào tạo:

...

b) Lưu trữ trong 03 năm:

- Các quyết định thành lập Ban chỉ đạo thi cấp tỉnh, Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;

- Báo cáo tổng kết kỳ thi của sở giáo dục và đào tạo, kèm theo các loại thống kê số liệu;

- Các biên bản của Hội đồng in sao đề thi, Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi;

- Những biên bản khác có liên quan đến kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông;

- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, biên bản tổng kết, danh sách tốt nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo và các biên bản khác liên quan;

- Hồ sơ thí sinh được đặc cách tốt nghiệp, miễn thi tốt nghiệp và chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo, hồ sơ khiếu nại của thí sinh hoặc giải quyết khiếu nại về hồ sơ thi;

- Hồ sơ kỷ luật;

- Các loại hồ sơ khác theo văn bản hướng dẫn hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Xem nội dung VB
Điều 40. Lưu trữ hồ sơ thi

Tính từ ngày thi môn cuối cùng của mỗi kỳ thi, các cơ quan quản lý giáo dục lưu trữ hồ sơ như sau:

...

2. Sở giáo dục và đào tạo:

a) Lưu trữ không thời hạn:

- Bảng ghi tên dự thi và bảng ghi điểm thi;

- Danh sách thí sinh được công nhận tốt nghiệp;

- Sổ cấp bằng tốt nghiệp

Xem nội dung VB
Điều 25. Công việc của Hội đồng chấm thi

1. Chủ tịch Hội đồng chấm thi, Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi và Thư ký Hội đồng chấm thi phải có mặt tại địa điểm chấm thi trước khi tiến hành chấm thi theo thời gian cụ thể do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định để thực hiện các công việc sau:

- Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;

- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao;

- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng chấm thi.

- Tổ chức cho giám khảo và những người làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi đều học tập, nắm vững Quy chế thi và các quy định về chấm thi, nghiệm vụ trong chấm thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi.

2. Quy định về chấm bài thi tự luận:

a) Bộ phận làm phách phải giữ bí mật toàn bộ các nội dung liên quan đến phách của bài thi tự luận và thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Đánh số phách, cắt phách, niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

- Giao bài thi đã cắt phách cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

- Bảo quản đầu phách; xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

- Giao đầu phách (còn nguyên niêm phong) cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền sau khi Hội đồng chấm thi hoàn thành việc lên điểm theo số phách;

- Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng chấm thi phân công.

b) Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chấm thi:

- Phải có mặt trước khi chấm thi một ngày để nghiên cứu trước văn bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ;

- Nghiên cứu trước và tổ chức cho các giám khảo trong tổ nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi; tổ chức chấm chung theo quy định;

- Phân công giám khảo trong từng buổi chấm; giữ bí mật Danh sách phân công giám khảo chấm 2 vòng độc lập;

- Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền, giao bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền khi kết thúc mỗi buổi chấm;

- Điều hành, kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Hội đồng chấm thi;

- Cử giám khảo tham gia lên điểm, hồi phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi;

- Điều hành và giám sát việc kiểm tra lại điểm bài thi của các giám khảo.

c) Giám khảo:

- Chấm thi, đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ghi điểm bài thi vào phiếu chấm và biên bản chấm thi do Hội đồng chấm thi cấp;

- Quản lý số bài thi được giao;

- Tham gia lên điểm, hồi phách bài thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi;

- Đối chiếu, kiểm tra, xác nhận sự thống nhất giữa điểm trên bài thi với điểm ghi trong các biên bản do bộ phận làm phách gửi lại.

d) Trước khi giám khảo chấm bài thi tự luận, Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các thành viên nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tiến hành chấm chung ít nhất 15 bài thi để giúp cho mọi giám khảo của tổ nhất quán thực hiện văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các bài chấm chung phải được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ “bài chấm chung” kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và ít nhất 2 giám khảo.

Nếu trong tổ chấm thi có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng chấm thi xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi văn bản hướng dẫn chấm thi và biểu điểm.

đ) Mỗi bài thi tự luận phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.

Giám khảo thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy bỏ trống trong bài làm, không được ghi gì vào bài làm của thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được ghi vào phiếu chấm.

Giám khảo thứ hai, ngoài việc ghi vào phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.

Sau khi các bài thi của mỗi túi bài đã được hai giám khảo chấm xong, Tổ trưởng tổ chấm thi giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất rồi ghi tổng hợp, điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vừa bằng chữ, vừa bằng số vào cột thống nhất điểm trong phiếu chấm của hai giám khảo rồi cùng ký tên.

Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ; nếu có sự thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi hai giám khảo cùng ký tên để xác nhận việc sửa điểm.

e) Xử lý kết quả chấm độc lập:

- Xử lý kết quả 2 lần chấm độc lập như sau:

+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch dưới 1,0 điểm: hai giám khảo thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm đến dưới 2,0 điểm: hai giám khảo đối thoại và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm thi và hai giám khảo ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một giám khảo khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.

- Xử lý kết quả 3 lần chấm như sau:

+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống nhau: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến dưới 3,0 điểm: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau từ 3,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm tập thể, đại diện giám khảo và Tổ trưởng tổ chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

g) Ngoài Hội đồng phúc khảo, tuyệt đối không được chấm lại bài thi đã hồi phách;

h) Việc ghi điểm bài thi vào bảng ghi điểm thi của mỗi phòng thi do bộ phận hồi phách thực hiện theo phương thức: một người đọc, một người kiểm tra đọc, một người ghi, một người kiểm tra ghi. Nếu có nhầm lẫn thì người ghi điểm gạch chéo điểm ghi sai, ghi điểm mới bên cạnh, ghi rõ lý do sửa điểm ở phần chú thích và ký tên người ghi điểm, người kiểm tra. Cuối mỗi bảng ghi điểm thi phải ghi rõ: họ tên người đọc, người kiểm tra đọc, người ghi, người kiểm tra ghi, tổng số điểm sửa đổi, rồi cả 4 người cùng ký;

Trường hợp nhập điểm thi bằng máy vi tính: bảo đảm một người đọc, một người nhập điểm, một người kiểm tra đọc, một người kiểm tra nhập điểm và cuối bảng ghi điểm thi phải ghi rõ họ, tên của cả 4 người và 4 người cùng ký.

3. Quy định về chấm bài thi trắc nghiệm:

a) Bài làm của thí sinh (phiếu TLTN) phải được chấm bằng máy và phần mềm chuyên dụng. Phần mềm chấm phải có chức năng dò kiểm và xác định được các lỗi làm phần riêng của thí sinh để chấm đúng theo Quy chế.

b) Thành phần tổ chấm thi trắc nghiệm: Tổ trưởng là lãnh đạo Hội đồng chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên, Bộ phận giám sát gồm thanh tra do thủ trưởng đơn vị phân công và cán bộ công an.

c) Trong quá trình chấm thi trắc nghiệm phải bố trí bộ phận giám sát trực tiếp và liên tục từ khi mở niêm phong túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm đến khi kết thúc chấm thi. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều phải báo cáo ngay cho Bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào biên bản. Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị;

d) Sau khi quét phải tiến hành kiểm dò để đối chiếu hết lỗi logic và sửa các lỗi kỹ thuật (nếu có) ở quá trình quét. Đối với những môn đề thi có hai phần (phần chung và phần riêng), phải sử dụng chức năng của phần mềm chấm thi lọc ra tất cả các bài thi sinh làm cả hai phần riêng và kiểm dò thật kỹ để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh;

đ) Lưu dữ liệu quét:

Dữ liệu quét (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của công an. Một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi lưu giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, chậm nhất là 10 ngày sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi;

Chỉ sau khi đã gửi đĩa CD dữ liệu quét về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Tổ chấm thi trắc nghiệm mới được mở niêm phong đĩa CD chứa dữ liệu chấm để tiến hành chấm điểm;

e) Chấm điểm: Tổ chấm thi trắc nghiệm tiến hành quy đổi bằng máy tính từ thang điểm 100 sang thang điểm 10 (điểm lẻ đến 0,5) cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng mã môn thi trong các tệp dữ liệu như quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

g) Báo cáo kết quả chấm:

Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm, phải lưu vào đĩa CD để gửi về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

Xem nội dung VB
Điều 11. Đăng ký dự thi

1. Người học theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quy chế này đăng ký dự thi tại trường phổ thông, nơi học lớp 12.

2. Thí sinh tự do được đăng ký dự thi tại trường phổ thông trên địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú, theo xác nhận của chính quyền cấp xã.

3. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với giáo dục trung học phổ thông gồm:

a) Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;

b) Học bạ trung học phổ thông (bản chính);

c) Giấy khai sinh (bản sao);

d) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (bản chứng thực);

đ) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) gồm:

- Giấy chứng nhận con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp;

- Bản sao sổ đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc vùng cao, vùng sâu, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

e) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) gồm:

- Chứng nhận nghề phổ thông;

- Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi do ngành giáo dục và đào tạo tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức, gồm: thi học sinh giỏi các môn văn hoá; thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hoá học, Sinh học); thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; vẽ; viết thư quốc tế; thi giải toán trên máy tính bỏ túi; thi sáng tạo, nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

4. Điểm e khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"e) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) gồm:

- Chứng nhận nghề phổ thông;

- Chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi do Ngành Giáo dục tổ chức hoặc phối hợp với các ngành chuyên môn khác từ cấp tỉnh trở lên tổ chức ở cấp trung học phổ thông, gồm: thi học sinh giỏi các môn văn hóa; thi thí nghiệm thực hành (Vật lí, Hóa học, Sinh học); thi văn nghệ; thể dục thể thao; hội thao giáo dục quốc phòng; cuộc thi khoa học kỹ thuật; viết thư quốc tế.*

g) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm khuyến khích nếu nộp sau ngày thi sẽ không có giá trị để xét hưởng cộng điểm khuyến khích.

4. Hồ sơ đăng ký dự thi đối với giáo dục thường xuyên gồm:

a) Phiếu đăng ký dự thi theo mẫu do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;

b) Học bạ hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học có hướng dẫn (bản chính);

c) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp (bản chứng thực);

d) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên (nếu có) gồm:

- Giấy chứng nhận con của liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động do phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) cấp;

- Bản sao sổ đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc vùng cao, vùng sâu, khu kinh tế mới, xã đặc biệt khó khăn do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.

đ) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ cộng điểm khuyến khích (nếu có) theo quy định tại Điều 34 của Quy chế này.

e) Các loại giấy chứng nhận để được hưởng chế độ ưu tiên, hưởng cộng điểm khuyến khích nếu nộp sau ngày thi sẽ không có giá trị để xét hưởng cộng điểm khuyến khích.

5. Thí sinh tự do ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều này phải có thêm Giấy xác nhận không trong thời gian bị kỷ luật cấm thi của trường phổ thông nơi dự thi năm trước; Giấy xác nhận của trường phổ thông nơi học lớp 12 hoặc nơi đăng ký dự thi về xếp loại học lực (đối với những học sinh xếp loại kém về học lực quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Quy chế này); Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tư cách, phẩm chất đạo đức và việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương (đối với những học sinh xếp loại yếu về hạnh kiểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Quy chế này).

6. Thời hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi: chậm nhất trước ngày thi 30 ngày. Sau thời hạn này, không nhận thêm hồ sơ đăng ký dự thi.

Xem nội dung VB
Điều 4. Đối tượng và điều kiện dự thi

1. Đối tượng dự thi:

a) Công dân Việt Nam và người nước ngoài đang học tập, sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi chung là người học) đã học hết chương trình trung học phổ thông trong năm tổ chức kỳ thi;

Xem nội dung VB
Điều 31. Công nhận tốt nghiệp

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm 0 và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

15. Đoạn đầu của Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức hủy bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:"*

1. Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường.

2. Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

b) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương, ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

16. Điểm c khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;"*

d) Người bị nhiễm chất độc màu da cam, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học.

3. Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

*ĐIểm này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

17. Điểm a khoản 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;"*

b) Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;

4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

...

Điều 35. Công nhận tốt nghiệp

...

2. Công nhận tốt nghiệp:

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm 0 và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

20. Đoạn đầu của khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức hủy bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:"*

a) Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường;

b) Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

21. Gạch đầu dòng thứ 3 điểm b khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;"*

- Người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học;

- Con của người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi.

c) Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

22. Gạch đầu dòng thứ nhất điểm c khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;"*

- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên.

Xem nội dung VB
Điều 16. In sao đề thi

1. Mỗi tỉnh, thành phố chỉ thành lập một Hội đồng in sao đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

2. Thành phần Hội đồng in sao đề thi:

a) Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi: Một lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo. Trường hợp đặc biệt được thay bằng trưởng phòng khảo thí và quản lý chất lượng giáo dục (gọi tắt là phòng khảo thí) hoặc trưởng phòng giáo dục trung học hoặc trưởng phòng giáo dục thường xuyên;

b) Các Phó Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi: Trưởng hoặc phó trưởng phòng khảo thí hoặc phòng giáo dục trung học hoặc phòng giáo dục thường xuyên;

c) Thư ký và ủy viên Hội đồng in sao đề thi là chuyên viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên do sở giáo dục và đào tạo quản lý. Số lượng thư ký và ủy viên do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định.

d) Lực lượng bảo vệ là cán bộ bảo vệ của cơ quan sở giáo dục và đào tạo, cán bộ bảo vệ an ninh chính trị nội bộ của Ngành Công an

3. Nhiệm vụ của Giám đốc sở giáo dục và đào tạo: Chịu trách nhiệm toàn bộ về việc tiếp nhận đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quy định thời gian in sao đề thi, số lượng đề thi in sao, chuyển giao đề thi gốc còn nguyên niêm phong cho Hội đồng in sao đề thi; tiếp nhận hoặc ủy quyền cho người khác tiếp nhận đề thi in sao đã được niêm phong; tổ chức chuyển đề thi đã được niêm phong đến các Hội đồng coi thi; đảm bảo an toàn, bí mật của đề thi trong quá trình vận chuyển;

4. Nhiệm vụ của Hội đồng in sao đề thi:

a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc sở giáo dục đào tạo chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi;

b) In sao đề thi các môn theo số lượng được giao và niêm phong đề thi cho từng phòng thi; nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo giải đáp về kỹ thuật in sao, nội dung đề thi trong quá trình in sao;

c) Tổ chức in sao đề thi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; in sao đề thi lần lượt cho từng môn thi theo lịch thi, in sao xong, vào bì, niêm phong, đóng gói đến từng phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo;

d) Chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Giám đốc sở giáo dục và đào tạo hoặc người được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo uỷ quyền bằng văn bản.

5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng in sao đề thi:

a) Chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và chỉ đạo Hội đồng in sao đề thi thực hiện nhiệm vụ được giao; phân công nhiệm vụ cho các thành viên;

b) Đề nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các thành viên của Hội đồng in sao đề thi.

6. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng in sao đề thi:

Hội đồng in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly triệt để từ khi mở niêm phong đề thi gốc đến khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi. Quy định này là không bắt buộc đối với Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo với điều kiện Chủ tịch Hội đồng không tiếp xúc với đề thi kể từ khi bắt đầu mở niêm phong bì đựng đề thi.

Người làm việc trong khu vực in sao đề thi chỉ hoạt động trong phạm vi cho phép, phải đeo phù hiệu riêng và không được dùng điện thoại hay bất kỳ phương tiện thông tin liên lạc cá nhân nào khác. Trong trường hợp cần thiết, chỉ Lãnh đạo Hội đồng in sao đề thi mới được liên hệ bằng điện thoại cố định duy nhất của Hội đồng in sao đề thi dưới sự giám sát của cán bộ bảo vệ, công an. Máy móc và thiết bị tại khu vực cách ly in sao đề thi, dù bị hư hỏng hay không dùng đến, chỉ được đưa ra ngoài khu vực đó sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi.

Xem nội dung VB
Điều 16. In sao đề thi

...

4. Nhiệm vụ của Hội đồng in sao đề thi:

a) Tiếp nhận, bảo quản đề thi gốc còn nguyên niêm phong của Bộ Giáo dục và Đào tạo do Giám đốc sở giáo dục đào tạo chuyển đến, chịu trách nhiệm toàn bộ về sự an toàn, bí mật của đề thi;

b) In sao đề thi các môn theo số lượng được giao và niêm phong đề thi cho từng phòng thi; nếu có vướng mắc, đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo giải đáp về kỹ thuật in sao, nội dung đề thi trong quá trình in sao;

c) Tổ chức in sao đề thi theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; in sao đề thi lần lượt cho từng môn thi theo lịch thi, in sao xong, vào bì, niêm phong, đóng gói đến từng phòng thi, thu dọn sạch sẽ, sau đó mới chuyển sang in sao đề thi của môn tiếp theo;

d) Chuyển giao các bì đề thi đã niêm phong cho Giám đốc sở giáo dục và đào tạo hoặc người được Giám đốc sở giáo dục và đào tạo uỷ quyền bằng văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 23. Hội đồng chấm thi

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng chấm thi tốt nghiệp trung học phổ thông (gọi tắt là Hội đồng chấm thi).

2. Hội đồng chấm thi có một tổ chấm thi trắc nghiệm và bộ phận giám sát gồm 01 cán bộ thanh tra và 01 cán bộ công an (PA83).

Tổ chấm thi trắc nghiệm thực hiện việc chấm trên máy các bài thi trắc nghiệm theo văn bản hướng dẫn chấm thi trắc nghiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo dưới sự giám sát trực tiếp, liên tục của bộ phận giám sát.

Bộ phận giám sát có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện quy trình chấm thi trắc nghiệm của các thành viên tổ chấm thi; không tiếp xúc với bài thi.

3. Hội đồng chấm thi có một bộ phận làm phách bài thi tự luận, độc lập với các tổ chấm thi. Bộ phận làm phách và các tổ chấm bài thi tự luận được bố trí sao cho các thành viên của Hội đồng chấm thi không được tiếp xúc với bài thi tự luận của học sinh trường phổ thông nơi họ công tác.

4. Thành phần Hội đồng chấm thi:

a) Chủ tịch Hội đồng chấm thi: Lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo hoặc trưởng phòng khảo thí hoặc trưởng phòng giáo dục trung học hoặc trưởng phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: Lãnh đạo phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo hoặc lãnh đạo các trường phổ thông. Mỗi Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi phụ trách một hoặc hai môn thi;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BGDĐT

4. Điểm b khoản 4 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: Lãnh đạo phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo hoặc lãnh đạo trường phổ thông. Chủ tịch Hội đồng chấm thi phân công các Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi phụ trách chấm các môn thi, chấm kiểm tra theo quy định tại Điều 25a của Quy chế này.”*

c) Thư ký Hội đồng chấm thi: công chức phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên thuộc sở giáo dục và đào tạo; lãnh đạo hoặc thư ký Hội đồng giáo dục trường phổ thông;

d) Giám khảo: giáo viên trong biên chế, giáo viên cơ hữu các trường phổ thông của tỉnh đã hoặc đang dạy môn thi.

đ) Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chấm thi: Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chuyên môn các trường phổ thông hoặc giáo viên có năng lực chuyên môn, đã dạy lớp 12 ít nhất 02 năm, có kinh nghiệm chấm thi.

5. Số lượng thành viên của Hội đồng chấm thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định nhằm chấm bài thi chính xác, đúng tiến độ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thi:

a) Nhiệm vụ:

- Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng chấm thi;

- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao;

- Chịu trách nhiệm bảo quản bài thi và hồ sơ coi thi đã nhận, trong suốt thời gian chấm thi;

- Tiếp nhận văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo từ Giám đốc sở giáo dục và đào tạo và in sao để phục vụ việc chấm thi của Hội đồng chấm thi;

- Tổ chức chấm thi theo văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Tổ chức nhập điểm bài thi đã chấm vào máy tính theo phần mềm quản lý thi;

- Đánh giá tổng quát về chất lượng bài thi trắc nghiệm, bài thi tự luận của thí sinh. Góp ý kiến về đề thi, hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

- Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm thi và bài thi đã chấm cho sở giáo dục và đào tạo.

b) Quyền hạn:

- Chỉ tiến hành chấm thi khi địa điểm làm việc có đủ điều kiện, phương tiện để đảm bảo sự an toàn của Hội đồng chấm thi và việc đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi và không chấm thi những bài thi vi phạm Quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị huỷ kết quả thi;

- Lập biên bản đề nghị Giám đốc sở giáo dục và đào tạo xử lý kết quả của những bài thi có dấu hiệu vi phạm Quy chế do Hội đồng chấm thi phát hiện;

- Xét duyệt và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho thí sinh.

7. Nhiệm vụ và quyền hạn của thành viên Hội đồng chấm thi:

a) Chủ tịch Hội đồng chấm thi:

- Điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của Hội đồng chấm thi;

- Xem xét, kết luận và đề nghị các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm Quy chế thi trong giới hạn công việc được giao phụ trách;

- Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích;

- Yêu cầu giám khảo chấm lại những bài thi của thí sinh khi thấy giám khảo đó chấm không đúng hướng dẫn chấm thi. Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo đó cố tình chấm sai mặc dù đã yêu cầu chấm lại;

- Chỉ đạo và phân công thực hiện việc lên điểm, hồi phách, xử lý kết quả chấm thi.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi: giúp Chủ tịch Hội đồng chấm thi điều hành một số công việc thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng chấm thi và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng chấm thi về những phần việc được phân công;

c) Thư ký Hội đồng chấm thi: chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng chấm thi về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng chấm thi;

d) Các thành viên khác: thực hiện nhiệm vụ theo sự điều hành và phân công của Chủ tịch Hội đồng chấm thi.

Điều 24. Khu vực chấm thi

1. Khu vực chấm thi bao gồm nơi chấm thi và nơi bảo quản bài thi được bố trí gần nhau, có đủ phương tiện bảo quản an toàn và bảo mật bài thi, được tổ chức bảo vệ 24/24 giờ.

2. Cửa phòng bảo quản bài thi được niêm phong sau mỗi buổi chấm. Mỗi lần niêm phong, mở niêm phong phải có sự chứng kiến của Chủ tịch Hội đồng chấm thi (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi uỷ quyền), thanh tra thi và thư ký Hội đồng chấm thi.

3. Tuyệt đối không được mang các phương tiện thu phát thông tin, sao chép, tài liệu, giấy tờ riêng và các loại bút không nằm trong quy định của Hội đồng chấm thi vào và ra khỏi khu vực chấm thi.

Điều 25. Công việc của Hội đồng chấm thi

1. Chủ tịch Hội đồng chấm thi, Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi và Thư ký Hội đồng chấm thi phải có mặt tại địa điểm chấm thi trước khi tiến hành chấm thi theo thời gian cụ thể do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quy định để thực hiện các công việc sau:

- Tiếp nhận địa điểm chấm thi, kiểm tra công tác chuẩn bị, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức chấm thi;

- Nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao;

- Thống nhất những quy định chung về tổ chức chấm thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng chấm thi.

- Tổ chức cho giám khảo và những người làm công tác phục vụ tại Hội đồng chấm thi đều học tập, nắm vững Quy chế thi và các quy định về chấm thi, nghiệm vụ trong chấm thi; không được mang theo phương tiện thu, phát thông tin cá nhân khi đang làm nhiệm vụ trong khu vực chấm thi.

2. Quy định về chấm bài thi tự luận:

a) Bộ phận làm phách phải giữ bí mật toàn bộ các nội dung liên quan đến phách của bài thi tự luận và thực hiện các nhiệm vụ sau:

- Đánh số phách, cắt phách, niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

- Giao bài thi đã cắt phách cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

- Bảo quản đầu phách; xử lý các sự cố kỹ thuật liên quan đến phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền;

- Giao đầu phách (còn nguyên niêm phong) cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền sau khi Hội đồng chấm thi hoàn thành việc lên điểm theo số phách;

- Thực hiện các công việc khác do Chủ tịch Hội đồng chấm thi phân công.

b) Tổ trưởng, Phó tổ trưởng tổ chấm thi:

- Phải có mặt trước khi chấm thi một ngày để nghiên cứu trước văn bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ;

- Nghiên cứu trước và tổ chức cho các giám khảo trong tổ nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi; tổ chức chấm chung theo quy định;

- Phân công giám khảo trong từng buổi chấm; giữ bí mật Danh sách phân công giám khảo chấm 2 vòng độc lập;

- Nhận bài thi từ Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền, giao bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm, quản lý bài thi tại phòng chấm và giao lại cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi được Chủ tịch Hội đồng chấm thi ủy quyền khi kết thúc mỗi buổi chấm;

- Điều hành, kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo trong tổ chấm thi; làm công tác thống kê, báo cáo theo quy định của Hội đồng chấm thi;

- Cử giám khảo tham gia lên điểm, hồi phách theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi;

- Điều hành và giám sát việc kiểm tra lại điểm bài thi của các giám khảo.

c) Giám khảo:

- Chấm thi, đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo; ghi điểm bài thi vào phiếu chấm và biên bản chấm thi do Hội đồng chấm thi cấp;

- Quản lý số bài thi được giao;

- Tham gia lên điểm, hồi phách bài thi theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng chấm thi;

- Đối chiếu, kiểm tra, xác nhận sự thống nhất giữa điểm trên bài thi với điểm ghi trong các biên bản do bộ phận làm phách gửi lại.

d) Trước khi giám khảo chấm bài thi tự luận, Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức cho các thành viên nghiên cứu văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo và tiến hành chấm chung ít nhất 15 bài thi để giúp cho mọi giám khảo của tổ nhất quán thực hiện văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các bài chấm chung phải được cho điểm ngay sau khi thống nhất điểm, phải ghi rõ “bài chấm chung” kèm theo chữ ký của Tổ trưởng tổ chấm thi và ít nhất 2 giám khảo.

Nếu trong tổ chấm thi có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong văn bản hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì lập biên bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng chấm thi xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên, tuyệt đối không được tự thay đổi văn bản hướng dẫn chấm thi và biểu điểm.

đ) Mỗi bài thi tự luận phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách vào phiếu chấm cá nhân.

Giám khảo thứ nhất, ngoài những nét gạch chéo trên các phần giấy bỏ trống trong bài làm, không được ghi gì vào bài làm của thí sinh; điểm thành phần, điểm toàn bài và nhận xét được ghi vào phiếu chấm.

Giám khảo thứ hai, ngoài việc ghi vào phiếu chấm cá nhân, phải ghi họ, tên vào ô quy định trên bài thi, ghi điểm thành phần vào lề bài thi, ngay cạnh ý được chấm.

Sau khi các bài thi của mỗi túi bài đã được hai giám khảo chấm xong, Tổ trưởng tổ chấm thi giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất rồi ghi tổng hợp, điểm thành phần, điểm toàn bài vào góc trái phía trên bên lề bài thi; ghi điểm toàn bài vừa bằng chữ, vừa bằng số vào cột thống nhất điểm trong phiếu chấm của hai giám khảo rồi cùng ký tên.

Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ; nếu có sự thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi hai giám khảo cùng ký tên để xác nhận việc sửa điểm.

e) Xử lý kết quả chấm độc lập:

- Xử lý kết quả 2 lần chấm độc lập như sau:

+ Điểm toàn bài bằng nhau hoặc lệch dưới 1,0 điểm: hai giám khảo thảo luận thống nhất điểm, rồi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 1,0 điểm đến dưới 2,0 điểm: hai giám khảo đối thoại và báo cáo Tổ trưởng tổ chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Tổ trưởng tổ chấm thi quyết định điểm; Tổ trưởng tổ chấm thi và hai giám khảo ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Điểm toàn bài lệch nhau từ 2,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm lần thứ ba, phân công một giám khảo khác chấm trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng màu mực khác.

- Xử lý kết quả 3 lần chấm như sau:

+ Nếu kết quả 2 trong 3 lần chấm giống nhau: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm giống nhau làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau đến dưới 3,0 điểm: Tổ trưởng tổ chấm thi lấy điểm trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, rồi cùng các giám khảo chấm bài thi ghi điểm (bằng số và bằng chữ), ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh;

+ Nếu kết quả 3 lần chấm lệch nhau từ 3,0 điểm trở lên: Tổ trưởng tổ chấm thi tổ chức chấm tập thể, đại diện giám khảo và Tổ trưởng tổ chấm thi ghi rõ họ tên và ký vào bài thi của thí sinh. Điểm chấm lần này là điểm chính thức của bài thi.

g) Ngoài Hội đồng phúc khảo, tuyệt đối không được chấm lại bài thi đã hồi phách;

h) Việc ghi điểm bài thi vào bảng ghi điểm thi của mỗi phòng thi do bộ phận hồi phách thực hiện theo phương thức: một người đọc, một người kiểm tra đọc, một người ghi, một người kiểm tra ghi. Nếu có nhầm lẫn thì người ghi điểm gạch chéo điểm ghi sai, ghi điểm mới bên cạnh, ghi rõ lý do sửa điểm ở phần chú thích và ký tên người ghi điểm, người kiểm tra. Cuối mỗi bảng ghi điểm thi phải ghi rõ: họ tên người đọc, người kiểm tra đọc, người ghi, người kiểm tra ghi, tổng số điểm sửa đổi, rồi cả 4 người cùng ký;

Trường hợp nhập điểm thi bằng máy vi tính: bảo đảm một người đọc, một người nhập điểm, một người kiểm tra đọc, một người kiểm tra nhập điểm và cuối bảng ghi điểm thi phải ghi rõ họ, tên của cả 4 người và 4 người cùng ký.

3. Quy định về chấm bài thi trắc nghiệm:

a) Bài làm của thí sinh (phiếu TLTN) phải được chấm bằng máy và phần mềm chuyên dụng. Phần mềm chấm phải có chức năng dò kiểm và xác định được các lỗi làm phần riêng của thí sinh để chấm đúng theo Quy chế.

b) Thành phần tổ chấm thi trắc nghiệm: Tổ trưởng là lãnh đạo Hội đồng chấm thi, các thành viên là cán bộ và kỹ thuật viên, Bộ phận giám sát gồm thanh tra do thủ trưởng đơn vị phân công và cán bộ công an.

c) Trong quá trình chấm thi trắc nghiệm phải bố trí bộ phận giám sát trực tiếp và liên tục từ khi mở niêm phong túi đựng phiếu trả lời trắc nghiệm đến khi kết thúc chấm thi. Các thành viên tham gia xử lý phiếu TLTN tuyệt đối không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu TLTN của thí sinh với bất kỳ lý do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều phải báo cáo ngay cho Bộ phận giám sát và Tổ trưởng để cùng xác nhận và ghi vào biên bản. Sau khi quét, tất cả phiếu TLTN và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ và bảo mật tại đơn vị;

d) Sau khi quét phải tiến hành kiểm dò để đối chiếu hết lỗi logic và sửa các lỗi kỹ thuật (nếu có) ở quá trình quét. Đối với những môn đề thi có hai phần (phần chung và phần riêng), phải sử dụng chức năng của phần mềm chấm thi lọc ra tất cả các bài thi sinh làm cả hai phần riêng và kiểm dò thật kỹ để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh;

đ) Lưu dữ liệu quét:

Dữ liệu quét (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) được ghi vào 02 đĩa CD giống nhau, được niêm phong dưới sự giám sát của công an. Một đĩa giao cho Chủ tịch Hội đồng chấm thi lưu giữ, một đĩa gửi chuyển phát nhanh về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, chậm nhất là 10 ngày sau khi thi xong môn cuối cùng của kỳ thi;

Chỉ sau khi đã gửi đĩa CD dữ liệu quét về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Tổ chấm thi trắc nghiệm mới được mở niêm phong đĩa CD chứa dữ liệu chấm để tiến hành chấm điểm;

e) Chấm điểm: Tổ chấm thi trắc nghiệm tiến hành quy đổi bằng máy tính từ thang điểm 100 sang thang điểm 10 (điểm lẻ đến 0,5) cho từng bài thi trắc nghiệm. Thống nhất sử dụng mã môn thi trong các tệp dữ liệu như quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

g) Báo cáo kết quả chấm:

Ngay sau khi kết thúc quá trình chấm, phải lưu vào đĩa CD để gửi về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục các tệp dữ liệu xử lý và chấm thi trắc nghiệm chính thức (được xuất ra từ phần mềm, đảm bảo cấu trúc và yêu cầu theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

*Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 04/2013/TT-BGDĐT

5. Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25 như sau:

“Điều 25a. Chấm kiểm tra, chấm thẩm định

1. Chấm kiểm tra

a) Mỗi Hội đồng chấm thi có một tổ chấm kiểm tra bài thi tự luận, độc lập với các tổ chấm thi.

b) Thành phần của tổ chấm kiểm tra:

- Tổ trưởng là Phó Chủ tịch Hội đồng chấm thi; Chủ tịch Hội đồng chấm thi có thể phân công một thành viên của Hội đồng chấm thi làm Phó tổ trưởng, nếu thấy cần thiết;

- Các tổ viên là cán bộ, giáo viên có phẩm chất đạo đức và chuyên môn tốt.

c) Nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chấm kiểm tra:

- Thực hiện chấm kiểm tra ít nhất 5% số lượng bài thi của mỗi môn thi tự luận, theo tiến độ chấm của Hội đồng chấm thi;

- Báo cáo kết quả chấm kiểm tra và kiến nghị, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng chấm thi vào cuối mỗi buổi chấm;

- Trực tiếp làm việc với các tổ chấm thi và giám khảo có liên quan theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng chấm thi (có ghi biên bản làm việc).

2. Chấm thẩm định

a) Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng chấm thẩm định bài thi tự luận của các Hội đồng chấm thi;

b) Hội đồng chấm thẩm định chịu trách nhiệm cuối cùng và trình Bộ trưởng việc xử lý điểm chính thức của bài thi.”*

Xem nội dung VB
Điều 26. Phúc khảo bài thi

1. Mọi thí sinh đều có quyền xin phúc khảo bài thi và phải nộp lệ phí phúc khảo theo quy định.

2. Trình tự và thủ tục:

a) Thí sinh phải có đơn xin phúc khảo bài thi trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả của kỳ thi;

b) Thủ tục:

- Thí sinh nộp đơn xin phúc khảo bài thi cho trường phổ thông nơi nộp hồ sơ dự thi tốt nghiệp;

- Trường phổ thông lập danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo trong đó ghi rõ điểm bài thi của môn xin phúc khảo; sau đó, nộp sở giáo dục và đào tạo danh sách đề nghị phúc khảo và đơn xin phúc khảo bài thi của thí sinh;

- Sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tiếp nhận và chuyển đến Hội đồng phúc khảo toàn bộ danh sách và đơn xin phúc khảo bài thi.

3. Đối với mỗi kỳ thi tốt nghiệp, việc phúc khảo bài thi chỉ thực hiện một lần.

4. Bài thi trắc nghiệm được phúc khảo theo quy trình riêng do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong văn bản hướng dẫn tổ chức thi hằng năm.

5. Hội đồng phúc khảo:

Giám đốc sở giáo dục và đào tạo thành lập một Hội đồng phúc khảo để phúc khảo các bài thi tại địa phương trong các trường hợp sau:

- Có đơn xin phúc khảo của thí sinh;

- Ban Chỉ đạo thi cấp tỉnh yêu cầu;

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Ban Chỉ đạo thi Trung ương yêu cầu.

6. Thành phần của Hội đồng phúc khảo:

a) Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: Lãnh đạo sở giáo dục và đào tạo;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng phúc khảo: Lãnh đạo phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên;

c) Thư ký Hội đồng phúc khảo: công chức phòng khảo thí, phòng giáo dục trung học, phòng giáo dục thường xuyên;

d) Giám khảo: giáo viên có kinh nghiệm của các trường phổ thông đã hoặc đang dạy môn thi lớp 12.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo:

a) Nhiệm vụ của Hội đồng phúc khảo:

- Xem xét hồ sơ phúc khảo; phúc khảo bài trắc nghiệm do sở giáo dục và đào tạo chuyển đến;

- Rút bài thi tự luận, làm phách mới; tổ chức chấm lại bài thi theo văn bản hướng dẫn chấm, đảm bảo đúng nguyên tắc hai giám khảo chấm độc lập trên một bài thi;

- Kết luận điểm mới của bài thi để xét tốt nghiệp hoặc chuyển xếp loại tốt nghiệp cho học sinh:

+ Đối với bài thi tự luận:

Khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1,0 điểm trở lên đối với môn Ngữ văn và từ 0,5 điểm trở lên đối với các môn khác, thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi;

Khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 2,0 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Điểm mới của bài thi là điểm được thống nhất giữa cặp chấm của Hội đồng chấm thi và cặp chấm của Hội đồng phúc khảo. Những trường hợp không thống nhất về điểm bài thi và không kết luận được khuyết điểm thuộc về cặp chấm của Hội đồng chấm thi thì giữ nguyên điểm của Hội đồng chấm thi.

+ Đối với bài thi trắc nghiệm: khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước thì điểm phúc khảo là điểm mới của bài thi.

- Lập các biên bản, danh sách thí sinh được thay đổi điểm, thí sinh được công nhận tốt nghiệp, chuyển xếp loại tốt nghiệp do phúc khảo và chuyển cho sở giáo dục và đào tạo;

- Niêm phong riêng các bài thi trắc nghiệm, các bài thi tự luận đã phúc khảo kèm theo phách và bàn giao cho sở giáo dục và đào tạo lưu trữ.

b) Lập hồ sơ phúc khảo, bao gồm: Quyết định thành lập Hội đồng phúc khảo, các biên bản của Hội đồng phúc khảo, danh sách thí sinh được thay đổi điểm bài thi, các biên bản đối thoại giữa các cặp chấm thi (nếu có);

c) Bài thi tự luận (và phách kèm theo) được thay đổi điểm phải niêm phong và bảo quản riêng;

8. Thời hạn phúc khảo:

a) Thời hạn phúc khảo bài thi do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo quyết định, chậm nhất 10 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả của kỳ thi;

b) Thời gian làm việc của Hội đồng phúc khảo không kéo dài quá 10 ngày;

c) Kết quả phúc khảo được niêm yết công khai ngay sau khi Hội đồng phúc khảo hoàn tất công việc.

9. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng phúc khảo quốc gia:

- Thành phần và số lượng ủy viên Hội đồng phúc khảo quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;

- Hội đồng phúc khảo quốc gia có nhiệm vụ chấm lại các bài thi và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định;

10. Các khiếu nại khác về thi (ngoài điểm bài thi và hồ sơ thi) do thanh tra giáo dục giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 28. Đặc cách tốt nghiệp

1. Đối tượng và điều kiện:

Người học thuộc các đối tượng quy định tại Điều 4 của Quy chế này nếu đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách tốt nghiệp trong các trường hợp sau:

a) Bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt, không quá 10 ngày trước ngày thi hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.

- Điều kiện: xếp loại về học lực và hạnh kiểm cả năm ở lớp 12 đều từ khá trở lên;

- Hồ sơ:

+ Hồ sơ nhập viện, ra viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt);

+ Biên bản đề nghị xét đặc cách tốt nghiệp của trường phổ thông nơi đăng ký dự thi.

b) Bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một môn và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số môn thi còn lại.

- Điều kiện:

+ Điểm bài thi của những môn đã thi đều đạt từ 5,0 trở lên;

+ Xếp loại ở lớp 12: học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên.

- Hồ sơ:

+ Biên bản xác nhận của Hội đồng coi thi;

+ Hồ sơ nhập viện, ra viện của bệnh viện từ cấp huyện trở lên (nếu bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt).

2. Thủ tục:

a) Ngay khi kết thúc buổi thi cuối cùng của kỳ thi, Hội đồng coi thi chịu trách nhiệm thu nhận và chuyển giao hồ sơ đặc cách cho Hội đồng chấm thi;

b) Hội đồng chấm thi xem xét, quyết định đặc cách cho thí sinh căn cứ hồ sơ và các quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Xếp loại: Thí sinh tốt nghiệp đặc cách đều xếp loại trung bình.

Xem nội dung VB
Điều 33. Bảo lưu điểm thi

1. Điểm thi được bảo lưu như sau:

Thí sinh dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi năm trước nhưng chưa tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả thi thì được bảo lưu điểm của các môn thi đạt từ 5,0 điểm trở lên cho kỳ thi tổ chức trong năm tiếp ngay sau đó nếu có quy định thi các môn đó;

2. Các thí sinh có điểm bảo lưu theo quy định tại khoản 1 của Điều này được dự thi một trong hai cách:

a) Thi tất cả các môn thi quy định trong kỳ thi;

b) Chỉ thi các môn thi không có điểm bảo lưu.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điểm khuyến khích
...

2. Học viên trong diện xếp loại hạnh kiểm có giấy chứng nhận nghề do sở giáo dục và đào tạo hoặc các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề do Ngành Giáo dục và Đào tạo quản lý cấp trong thời gian học trung học phổ thông, được cộng điểm khuyến khích căn cứ vào xếp loại ghi trong chứng nhận như sau:

- Loại giỏi: cộng 2,0 điểm;

- Loại khá: cộng 1,5 điểm;

- Loại trung bình: cộng 1,0 điểm.

Xem nội dung VB
Điều 34. Điểm khuyến khích
...

3. Học viên có chứng chỉ ngoại ngữ hoặc tin học trình độ A trở lên, được cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thời gian học trung học phổ thông: cộng 1,0 điểm đối với mỗi loại chứng chỉ.

Xem nội dung VB
Điều 31. Công nhận tốt nghiệp

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm 0 và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

15. Đoạn đầu của Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức hủy bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:"*

1. Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường.

2. Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

b) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương, ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

16. Điểm c khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"c) Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;"*

d) Người bị nhiễm chất độc màu da cam, con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học.

3. Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

*ĐIểm này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

17. Điểm a khoản 3 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"a) Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;"*

b) Con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;

4. Thí sinh có nhiều tiêu chuẩn ưu tiên chỉ được hưởng theo tiêu chuẩn ưu tiên cao nhất.

...

Điều 35. Công nhận tốt nghiệp

1. Điểm bài thi, điểm xét tốt nghiệp, điểm xếp loại tốt nghiệp:

a) Điểm bài thi:

Chấm điểm theo thang điểm 10 và làm tròn phần thập phân đến 0,5 theo quy định:

- Từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5;

- Từ 0,75 đến dưới 1,0 làm tròn thành 1,0.

b) Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

19. Điểm b và điểm c khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"b) Điểm xét tốt nghiệp (ĐXTN):
ĐXTN = {[Tổng điểm các bài thi + Tổng điểm bảo lưu (nếu có) + Tổng điểm khuyến khích (nếu có)]/4 + Điểm trung bình cả năm lớp 12}/2*

c) Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

*Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

19. Điểm b và điểm c khoản 1 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
c) Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXL):
ĐXL = [(Tổng điểm các bài thi)/4 + Điểm trung bình cả năm lớp 12]/2*

2. Công nhận tốt nghiệp:

Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức huỷ bài thi trở lên, không có bài nào bị điểm 0 và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

20. Đoạn đầu của khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Những thí sinh đủ điều kiện dự thi, không bị kỷ luật từ mức hủy bài thi trở lên, không có bài thi nào từ 1,0 điểm trở xuống và có điểm xét tốt nghiệp quy định cho từng diện dưới đây được công nhận tốt nghiệp:"*

a) Diện 1: từ 5,0 điểm trở lên đối với những thí sinh bình thường;

b) Diện 2: từ 4,75 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;

- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

21. Gạch đầu dòng thứ 3 điểm b khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"- Người Kinh, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên (tính đến ngày tổ chức kỳ thi) ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, học tại các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương ít nhất 2 phần 3 thời gian học cấp trung học phổ thông;"*

- Người bị nhiễm chất độc màu da cam; con của người bị nhiễm chất độc màu da cam; người được cơ quan có thẩm quyền công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt hoặc lao động do hậu quả của chất độc hoá học;

- Con của người hoạt động cách mạng trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

- Có tuổi đời từ 35 trở lên, tính đến ngày thi.

c) Diện 3: từ 4,5 điểm trở lên đối với thí sinh thuộc một trong những đối tượng sau:

- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở vùng cao, vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới và xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135 giai đoạn II theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;

*Đoạn này được sửa đổi bởi Khoản 22 Điều 1 Thông tư 09/2014/TT-BGDĐT

22. Gạch đầu dòng thứ nhất điểm c khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"- Có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số, bản thân có hộ khẩu thường trú ở xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu thuộc diện đầu tư của chương trình 135; ở xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ; ở thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực I, II, III thuộc vùng dân tộc và miền núi theo quy định hiện hành của Ủy ban Dân tộc, đang học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú hoặc các trường phổ thông không nằm trên địa bàn các quận nội thành của các thành phố trực thuộc Trung ương;"*

- Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên; con của liệt sĩ; con của thương binh, bệnh binh, người được hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên.

Xem nội dung VB