Công văn 1438/BTC-QLCS hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2015
Số hiệu: 1438/BTC-QLCS Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Nguyễn Hữu Chí
Ngày ban hành: 29/01/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1438/BTC-QLCS
V/v hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn NSNN năm 2015.

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2015

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

 

Thực hiện quy định tại tiết a điểm 2 mục I Phần thứ nhất Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Bộ Tài chính hướng dẫn việc mua sắm tài sản nhà nước đã được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 được giao như sau:

I. Việc mua sắm xe ô tô

1. Đối với xe ô tô phục vụ công tác:

1.1. Không thực hiện mua sắm xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung (bao gồm cả xe của dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia, xe của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), trừ một số trường hợp sau:

- Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị thành lập mới chưa được trang bị xe ô tô mà không có xe để điều chuyển;

- Xe ô tô bị hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn xe phục vụ công tác gồm: Xe bị tai nạn dẫn đến hư hỏng không đủ điều kiện tham gia giao thông; Xe bị mất mà không tìm thấy trong các trường hợp.

- Xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đến hạn thay thế theo quy định.

1.2. Việc mua sắm xe ô tô trong các trường hợp nêu tại tiết 1.1 điểm 1 nêu trên phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Sau khi rà soát, sắp xếp lại, sử dụng hiệu quả tối đa số xe hiện có trong phạm vi Bộ, ngành, địa phương nhưng không đủ để bố trí cho cơ quan, đơn vị;

- Đúng tiêu chuẩn, định mức quy định tại Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 và Quyết định số 61/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước; Quyết định số 40/2014/QĐ-TTg ngày 15/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân; Quyết định số 30/2010/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.

- Nguồn kinh phí mua xe: Các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương tự sắp xếp, cân đối trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 được giao.

1.3. Việc mua sắm xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị nêu tại tiết 1.1 điểm 1 nêu trên do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan khác ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

2. Đối với xe ô tô chuyên dùng:

Việc mua sắm xe ô tô phải đảm bảo nguyên tắc: Phù hợp với số lượng, chủng loại xe ô tô chuyên dùng do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với cơ quan, đơn vị thuộc trung ương quản lý) hoặc của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg, khoản 6 Điều 1 Quyết định số 61/2010/QĐ-TTgĐiều 4 Quyết định số 40/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3. Đối với xe ô tô phục vụ hoạt động của các Chương trình, Dự án sử dụng vốn nước ngoài (nguồn vốn ODA, nguồn viện trợ và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ), thực hiện theo Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ, theo các nguyên tắc sau:

- Trường hợp Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ quy định cụ thể việc mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của Chương trình, Dự án thì được mua sắm xe ô tô theo Hiệp định đã ký;

- Trường hợp Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ không quy định việc mua sắm xe ô tô phục vụ hoạt động của Chương trình, Dự án thì không được mua sắm xe ô tô (bao gồm cả trường hợp trong quá trình thực hiện Dự án nhà tài trợ có văn bản chấp thuận việc mua sắm xe ô tô).

II. Việc mua sắm tài sản nhà nước khác: Thực hiện mua sắm theo kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

III. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương:

Các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện mua sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ hiện hành; không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước.

Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản nhà nước phải đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc mua sắm theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- VPCP (Vụ KTTH);
- Sở TC, KBNN các tỉnh (TP) trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu VT, QLCS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Chí

 

Phần thứ nhất

NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2015

I. TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH KINH TẾ VI MÔ, TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT, KINH DOANH, THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG

...

2. Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tăng trưởng kỷ cương, kỷ luật tài chính

a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương:

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong điều hành tài chính - ngân sách. Tổ chức, điều hành dự toán ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách nhà nước năm 2014 chủ yếu để ưu tiên trả nợ của các cấp ngân sách và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Không đề xuất, ban hành chính sách mới làm giảm thu ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cắt giảm thuế để thực hiện cam kết quốc tế.

- Tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường công tác quản lý thu, khai thác nguồn thu, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế, đảm bảo hoàn thuế đúng đối tượng, chính sách pháp luật thuế của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế; xây dựng kế hoạch tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế. Định kỳ công khai số thuế nợ đọng của từng địa phương, doanh nghiệp.

- Nghiên cứu phương án cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng tăng tỷ trọng thu nội địa, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi đầu tư, chi thường xuyên và trả nợ trong xây dựng kế hoạch tài chính và ngân sách nhà nước 5 năm 2016 - 2020.

- Điều hành, quản lý chi ngân sách nhà nước chặt chẽ theo đúng dự toán được giao. Không ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm. Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa xử lý bổ sung ngoài dự toán.

- Hướng dẫn các Bộ, cơ quan, địa phương thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công. Cắt giảm tối đa và công khai các khoản chi khánh tiết, hội nghị, hội thảo, lễ hội, động thổ, khởi công, khánh thành công trình và đi công tác nước ngoài từ ngân sách nhà nước; định kỳ hàng quý, báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Không mua xe công, trừ xe chuyên dụng theo quy định của pháp luật, xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan, đơn vị mới thành lập mà không có xe để điều chuyển, xe ô tô bị hư hỏng do nguyên nhân bất khả kháng dẫn đến không còn xe phục vụ công tác và xe cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đã đến hạn thay thế theo quy định.

- Không ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau; trường hợp đặc biệt (thiên tai, bão, lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách...), trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

- Dừng triển khai và thu hồi các khoản kinh phí chi thường xuyên đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu để bổ sung dự phòng ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Rà soát, quản lý chặt chẽ để giảm mạnh chi chuyển nguồn. Chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.

- Quản lý chặt chẽ nợ công; tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý nợ công, cơ cấu lại nợ công theo hướng kéo dài kỳ hạn, giảm chi phí vốn vay; bảo đảm nợ công trong giới hạn theo Nghị quyết của Quốc hội. Thường xuyên theo dõi, đánh giá về an toàn nợ công; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Chính phủ hoặc báo cáo theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, quản lý chặt chẽ Quỹ tích lũy trả nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay; kiểm soát chặt chẽ việc cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ, giảm dần hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ, tiến tới thu hẹp để tập trung hỗ trợ của Chính phủ cho các dự án, chương trình trọng điểm; chuyển dần sang kênh bảo lãnh của các ngân hàng thương mại. Mở rộng cơ chế cho vay lại chính quyền địa phương đối với các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

- Lập kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước để đầu tư cho một số dự án, công trình quan trọng, cấp bách, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Từ năm 2015, thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ kỳ hạn từ 05 năm trở lên, không thực hiện các khoản vay có kỳ hạn ngắn cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước, giảm mức vay đảo nợ; trong tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

- Theo dõi diễn biến và chủ động tính toán các phương án bảo đảm nguồn thu và cân đối ngân sách năm 2015 trong trường hợp giá dầu có biến động lớn.

Xem nội dung VB
Điều 11: Trang bị xe chuyên dùng.

1. Xe chuyên dùng là xe gắn kèm trang thiết bị chuyên dùng hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ hoặc sử dụng cho nhiệm vụ đặc thù , đột xuất, cấp bách phục vụ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, công ty nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

...

6. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương quyết định chủng loại, số lượng xe chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủng loại, số lượng xe chuyên dùng trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng

Xe chuyên dùng trong Công an nhân dân là xe được gắn trang thiết bị chuyên dùng phục vụ cho nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu hoặc có cấu tạo đặc biệt theo yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ.

Việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô chuyên dùng, xe ô tô vận tải trong Công an nhân dân thực hiện theo Khoản 1 Điều 9 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Điểm a, Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 106/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ. Nghiêm cấm lợi dụng quyết định mua xe ô tô nghiệp vụ, xe ô tô chuyên dùng để sử dụng vào mục đích khác.

Xem nội dung VB