Công văn 143/TCHQ-TXNK năm 2016 gửi mẫu phân tích đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu và cập nhật MHS
Số hiệu: 143/TCHQ-TXNK Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 07/01/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 143/TCHQ-TXNK
V/v gửi mẫu phân tích đối với hàng hóa XK, NK và cập nhật MHS

Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố;
- Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa XNK;
- Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan.

Thời gian qua có phát sinh tình trạng nhiều đơn vị chưa thực hiện đúng quy định trong việc gửi mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phân tích, giám định phục vụ việc phân loại, xác định mã số hoặc cập nhật dữ liệu thông tin trên Hệ thống MHS không đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Điều 24 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015 của Bộ Tài chính và công văn số 4046/TCHQ-TXNK ngày 6/5/2015 của Tổng cục Hải quan (cụ thể như nêu tại điểm I dưới đây). Để khắc phục tình trạng này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:

I. Một số tồn tại phát sinh:

1. Cùng một mặt hàng (có trường hợp cùng doanh nghiệp) nhập khẩu nhưng có kết quả phân tích và đề xuất mã số giữa các đơn vị của Trung tâm lại khác nhau (có trường hợp cùng một đơn vị phân tích) tại các thời điểm khác nhau dẫn đến Thông báo kết quả phân loại không thống nhất và doanh nghiệp khiếu nại, có thể dẫn đến thất thu hoặc lạm thu.

2. Công chức cấp Chi cục chưa thực hiện việc kiểm tra đầy đủ hồ sơ, thực tế hàng hóa theo quy định tại điểm b.3 khoản 2 Điều 24 Thông tư 38/2015/TT-BTC; Điều 3 Thông tư 14/2015/TT-BTC để xác định: nếu mặt hàng thuộc đối tượng phải phân tích, giám định theo quy định mới lấy mẫu gửi đi phân tích, giám định, trường hợp đã có cơ sở phân loại hoặc bằng cảm quan phân loại được (không phải sử dụng máy móc thiết bị thì không lấy mẫu đi phân tích, giám định) nên xảy ra tình trạng đẩy việc lên Trung tâm Phân tích phân loại hàng hóa XNK và các Chi nhánh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) để phân tích không đúng đối tượng hoặc khi cùng mặt hàng lại yêu cầu phân tích nhiều lần. Dẫn đến việc phát sinh tăng khối lượng công việc của Trung tâm và Cục Thuế XNK, ảnh hưởng đến thời gian ban hành Thông báo phân loại của Tổng cục và có thể dẫn đến sai sót trong phân tích, phân loại (một mặt hàng có nhiều kết quả phân tích, nhiều mã số khác nhau).

3. Việc cập nhật trên Hệ thống MHS: Có nhiều trường hợp Chi cục và Trung tâm chưa cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin dữ liệu liên quan theo hướng dẫn tại công văn số 4046/TCHQ-TXNK ngày 06/5/2015 của Tổng cục Hải quan.

3.1. Cấp chi cục chưa cập nhật thông tin Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kiêm biên bản lấy mẫu (Phiếu yêu cầu).

3.2. Trung tâm hoặc các Chi nhánh chưa cập nhật thông tin Thông báo kết quả phân tích.

Việc thông tin không được cập nhật đầy đủ, kịp thời trên Hệ thống MHS sẽ dẫn đến khó khăn, vướng mắc và thiếu thống nhất trong việc thực hiện các quy định về phân tích, phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các đơn vị liên quan.

4. Trung tâm gửi Thông báo kết quả phân tích, phân loại về Cục Thuế XNK qua đường bưu điện nhưng không có Bảng kê chi tiết số Thông báo kết quả phân tích. Do đó, Cục Thuế XNK gặp rất nhiều khó khăn trong việc theo dõi, tiếp nhận, xử lý kịp thời các Thông báo phân tích (đã có trường hợp đơn vị hải quan địa phương hoặc doanh nghiệp báo cáo về Tổng cục chưa nhận được Thông báo phân loại do Cục Thuế XNK chưa nhận được Thông báo phân tích phân loại từ Trung tâm).

II. Tổ chức thực hiện:

Để khắc phục tình trạng trên, đảm bảo thực hiện đúng các quy định liên quan đến công tác phân tích phân loại, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Trung tâm, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan, Cục Thuế XNK tổ chức chỉ đạo các bộ phận liên quan trong đơn vị thực hiện:

1. Về việc gửi mẫu phân tích, phân loại:

1.1. Cục Hải quan địa phương phải thực hiện kiểm tra hồ sơ, thực tế hàng hóa nhập khẩu để xác định đúng đối tượng phải gửi mẫu phân tích, giám định đối với hàng hóa phải phân tích mới phân loại được theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế hoặc hàng hóa chưa được phân tích phân loại, mặt hàng mới phát sinh. Đối với hàng hóa không phải phân tích vẫn phân loại được nhưng các đơn vị thấy vướng mắc chưa xác định được mã số hàng hóa thì không gửi mẫu đến Trung tâm để yêu cầu phân tích mà báo cáo Cục hải quan địa phương để hướng dẫn việc phân loại hàng hóa. Ví dụ các hàng hóa thuộc chương 1 “Động vật sống”; Chương 2 “Thịt và phụ phẩm dạng thịt ăn được sau giết mổ”; ....không thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa.

1.2. Trung tâm chỉ tiếp nhận, phân tích các mặt hàng phải phân tích mới có thể phân loại được và các mẫu đó phải là các mẫu mới phát sinh, không phân tích mặt hàng không thuộc đối tượng phải phân tích hoặc đã có kết quả phân tích, phân loại tại cơ sở dữ liệu của cơ quan Hải quan. Các trường hợp từ chối tiếp nhận mẫu phân tích nêu trên thì trả lại đơn vị yêu cầu phân tích.

1.3. Cục Thuế XNK chỉ tiếp nhận, đề xuất Trình Tổng cục ban hành Thông báo phân loại các trường hợp hàng hóa nhập khẩu chưa có kết quả phân tích, phân loại. Các trường hợp từ chối phân tích nêu trên thì trả lại Trung tâm.

2. Về việc gửi kết quả phân tích:

2.1. Các Thông báo kết quả phân tích của các Chi nhánh Trung tâm phải được chuyển về Trung tâm để kiểm tra, rà soát để đảm bảo tính thống nhất kết quả phân tích, mã số đề xuất trước khi chuyển đến Cục Thuế XNK đề xuất Tổng cục ban hành Thông báo phân loại.

2.2. Giám đốc Trung tâm xây dựng quy trình nội bộ, đảm bảo vừa kiểm soát được hoạt động nghiệp vụ, vừa đáp ứng yêu cầu thời gian theo quy định pháp luật.

2.3. Trung tâm khi chuyển Thông báo phân tích, phân loại đến Cục Thuế XNK sau khi kiểm tra, rà soát như nêu tại điểm 2.1 trên phải có Bảng kê chi tiết các Thông báo phân tích gửi Cục Thuế XNK (theo mẫu đính kèm Công văn này). Cục Thuế XNK chỉ tiếp nhận Thông báo phân tích và hồ sơ của Trung tâm khi có Bảng kê chi tiết kèm theo. Trường hợp chưa có thì chuyển trả lại Trung tâm.

3. Cập nhật MHS:

3.1. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục khi phát sinh mẫu phải gửi đi phân tích (giám định) theo quy định phải cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin liên quan của Phiếu yêu cầu tại chức năng 1.03.01 trên Hệ thống MHS. Đồng thời, in bản chụp màn hình kết quả cập nhật trên Hệ thống MHS gửi kèm Phiếu yêu cầu phân tích đến Trung tâm.

3.2. Trung tâm chỉ tiếp nhận Phiếu yêu cầu phân tích khi Chi cục có gửi kèm bản in chụp màn hình thể hiện đã cập nhật thông tin của Phiếu yêu cầu phân tích tại Chi cục trên Hệ thống MHS. Trường hợp chưa có bản in chụp màn hình thì Trung tâm trả lại hồ sơ cho đơn vị gửi Phiếu yêu cầu phân tích để cập nhật theo điểm 3.1 nêu trên.

Trung tâm khi ban hành Thông báo kết quả phân tích phải cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin liên quan của Thông báo phân tích tại chức năng 1.03.02 trên Hệ thống MHS.

Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015, Trung tâm cập nhật kịp thời, đầy đủ các chức năng 1.03.03 và 1.03.04 theo đúng hướng dẫn tại công văn số 4046/TCHQ-TXNK ngày 06/05/2015.

Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015, Trung tâm và các chi nhánh in bản chụp màn hình kết quả cập nhật trên Hệ thống MHS gửi kèm theo Hồ sơ phân tích đến Cục Thuế XNK để đề xuất trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành Thông báo kết quả phân loại.

3.3. Cục Thuế XNK chỉ tiếp nhận Thông báo kết quả phân tích kèm hồ sơ do Trung tâm gửi đến có gửi kèm bản in chụp màn hình thể hiện đã cập nhật đầy đủ thông tin của Thông báo kết quả phân tích trên Hệ thống MHS. Trường hợp không có bản in chụp màn hình cập nhật thì Cục Thuế XNK trả lại hồ sơ Trung tâm để cập nhật theo điểm 3.2 nêu trên.

3.4. Cục Thuế XNK chịu trách nhiệm bố trí nguồn lực, lập kế hoạch cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin dữ liệu Thông báo kết quả phân loại trên Hệ thống MHS theo đúng quy định.

3.5. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Trung tâm, Cục Thuế XNK thực hiện điểm 3.1, 3.2, 3.3 nêu trên kể từ ngày 15/01/2016 theo đúng hướng dẫn tại công văn 4046/TCHQ-TXNK ngày 6/5/2015, Quyết định số 3864/QĐ-TCHQ ngày 20/11/2015 của Tổng cục Hải quan và Tài liệu hướng dẫn sử dụng tại mục “8. Tài liệu” trên Hệ thống MHS.

3.6. Đối với các trường hợp còn tồn chưa cập nhật thông tin trên Hệ thống MHS trước ngày 15/01/2016: Các Cục hải quan tỉnh, thành phố, Trung tâm chủ động rà soát, lập kế hoạch cập nhật đầy đủ, đảm bảo thực hiện cập nhật hết các trường hợp tồn trước ngày 31/01/2016 và báo cáo kết quả cập nhật về Tổng cục Hải quan trước ngày 05/02/2016. Trên cơ sở đó, Cục Thuế XNK phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan theo điểm 3.7 dưới đây để tổ chức nguồn lực, rà soát, lập kế hoạch cập nhật các Thông báo phân loại phát sinh còn tồn trước ngày 28/02/2016 báo cáo Tổng cục để triển khai thực hiện.

3.7. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan phối hợp với Cục Thuế XNK:

- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp kỹ thuật cập nhật thông tin phân tích phân loại trên Hệ thống MHS báo cáo Tổng cục để triển khai thực hiện trước ngày 28/02/2016.

- Kịp thời xử lý vướng mắc về việc cập nhật trên MHS của các đơn vị theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

3.8. Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Giám đốc Trung tâm; Cục Trưởng Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan; Cục trưởng Cục Thuế XNK chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Tổng cục thực hiện hướng dẫn trên đây. Trường hợp có vướng mắc kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan và Cục Thuế XNK) để xử lý.

Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị nêu trên biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TCT Nguyễn Ngọc Túc (để b
/cáo);
- Các Phó Tổng cục trưởng (để p
/hợp chỉ đạo);
- Lưu: VT, TXNK, PL, Thủy (3b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

TỔNG CỤC HẢI QUAN
TRUNG TÂM PTPL HH XNK
-------

 

BẢNG KÊ THÔNG BÁO PHÂN TÍCH, PHÂN LOẠI KÈM HỒ SƠ
TRUNG TÂM GỬI CỤC THUẾ XNK

Số TT

Thông báo kết quả phân tích phân loại

Tên Doanh nghiệp XK, NK

Chi cục HQ yêu cầu phân tích

Ghi chú

Số

Ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

….., ngày     tháng    năm
Lãnh đạo Trung tâm PTPL
(ký, đóng dấu)

 

 

Điều 24. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế

1. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra hồ sơ hải quan.

a) Nội dung kiểm tra:

Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khai trên tờ khai hải quan với các thông tin ghi trên các chứng từ trong hồ sơ hải quan;

b) Xử lý kết quả kiểm tra:

b.1) Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế rõ ràng, đầy đủ, không có sự sai lệch về tên hàng với các thông tin ghi trên các chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan thì cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;

b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;

b.3) Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích thành phần sản phẩm.

Qua kiểm tra các chứng từ nộp bổ sung, nếu cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b.2 khoản này. Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì thực hiện lấy mẫu phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo khoản 2 Điều này.

2. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra thực tế

a) Nội dung kiểm tra:

Kiểm tra nội dung khai và kiểm tra tính chính xác về tên hàng, mã số hàng hóa trên tờ khai hải quan với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí nêu trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

b) Xử lý kết quả kiểm tra:

b.1) Trường hợp xác định không có sự sai lệch về tên hàng, mã số hàng hóa khai trên tờ khai hải quan so với hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; không có sự sai lệch về mức thuế với các Biểu thuế áp dụng có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra, cơ quan hải quan chấp nhận nội dung khai về tên hàng, mã số hàng hóa và mức thuế của người khai hải quan;

b.2) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không đúng tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì hướng dẫn và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư này và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì cơ quan hải quan xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm giữa nội dung khai hải quan và thực tế kiểm tra để thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật và cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;

b.3) Trường hợp không thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

3. Trường hợp lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan trên cơ sở kết quả phân tích, giám định để xác định tên hàng, mã số hàng hóa thì cơ quan hải quan có thể sử dụng kết quả phân tích, giám định của lô hàng này để thực hiện thủ tục hải quan cho các lô hàng tiếp theo của chính người khai hải quan có cùng tên hàng, xuất xứ, mã số hàng hóa khai báo, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất (đối với hàng hóa nhập khẩu).

Xem nội dung VB
Điều 3. Phân tích để phân loại hàng hóa

1. Trường hợp cơ quan hải quan không đủ cơ sở để xác định tính chính xác việc phân loại hàng hóa của người khai hải quan thì thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa.

2. Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện thực hiện phân tích hàng hóa thì sử dụng dịch vụ giám định của các tổ chức giám định theo quy định của pháp luật về dịch vụ giám định thương mại để làm cơ sở thực hiện.

3. Để phân loại hàng hóa, người khai hải quan có thể sử dụng các dịch vụ giám định hàng hóa của các tổ chức giám định theo quy định của pháp luật hoặc cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 24. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế
...
2. Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế khi kiểm tra thực tế
...
b) Xử lý kết quả kiểm tra:
...
b.3) Trường hợp không thể xác định được chính xác tên hàng, mã số hàng hóa theo các tiêu chí trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, công chức hải quan cùng người khai hải quan lấy mẫu để thực hiện phân tích, giám định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa, phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 3. Phân tích để phân loại hàng hóa

1. Trường hợp cơ quan hải quan không đủ cơ sở để xác định tính chính xác việc phân loại hàng hóa của người khai hải quan thì thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa.

2. Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện thực hiện phân tích hàng hóa thì sử dụng dịch vụ giám định của các tổ chức giám định theo quy định của pháp luật về dịch vụ giám định thương mại để làm cơ sở thực hiện.

3. Để phân loại hàng hóa, người khai hải quan có thể sử dụng các dịch vụ giám định hàng hóa của các tổ chức giám định theo quy định của pháp luật hoặc cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thông báo kết quả phân loại

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 08/TBKQPL/2015 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

a) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 dưới đây, thời hạn thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa không quá 05 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích:

a.1) Tên hàng: Tên hàng kết luận trong Thông báo kết quả phân tích theo các tiêu chí của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giống với kết luận tại mục “Tên gọi theo cấu tạo, công dụng” tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

a.2) Bản chất hàng hóa: Chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa tại thông báo kết quả phân tích giống chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

a.3) Mã số hàng hóa: là mã số đã nêu tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trường Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thông báo kết quả phân loại

1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 08/TBKQPL/2015 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).

a) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 dưới đây, thời hạn thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa không quá 05 ngày làm việc, trường hợp thời gian phân tích phụ thuộc thời gian do yêu cầu quy trình kỹ thuật phân tích thì không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ và mẫu phân tích:

a.1) Tên hàng: Tên hàng kết luận trong Thông báo kết quả phân tích theo các tiêu chí của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam giống với kết luận tại mục “Tên gọi theo cấu tạo, công dụng” tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

a.2) Bản chất hàng hóa: Chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa tại thông báo kết quả phân tích giống chủng loại, thành phần, công dụng của hàng hóa tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

a.3) Mã số hàng hóa: là mã số đã nêu tại Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trường Tổng cục Hải quan đã ban hành trước đây.

Xem nội dung VB