Công văn 1398/TCT-DNL năm 2015 về hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử
Số hiệu: 1398/TCT-DNL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Cao Anh Tuấn
Ngày ban hành: 14/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Kế toán, kiểm toán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1398/TCT-DNL
V/v hướng dẫn thực hiện hóa đơn điện tử.

Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2015.

 

Kính gửi: Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 626/VNPT-TCKT-IT&VAS ngày 30/01/2015 của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) kiến nghị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình triển khai hoá đơn điện tử (HĐĐT) theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Về vấn đề này, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chữ ký điện tử của người mua trên HĐĐT.

Căn cứ Điều 9 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23/11/2009 quy định phân loại dịch vụ viễn thông.

Căn cứ Điều 52 Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 quy định các loại hình dịch vụ công nghệ thông tin.

Tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi khoản 5 Điều 5 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2014 của Chính phủ quy định:

"5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử."

Tại điểm a Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về nội dung trên hoá đơn đã lập quy định:

"3. Một sồ trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:

a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hoá đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này."

Tại điểm đ Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên hướng dẫn:

Khi lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài."

Tại điểm e Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính về nội dung của HĐĐT quy định:

"1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:

e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán."

"2. Một số trường hợp hoá đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính".

Về việc thực hiện HĐĐT khi cung cấp dịch vụ viễn thông cước trả sau và cước trả trước của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, đã có công văn số 2488/TCT-DNL ngày 05/8/2013 và công văn số 1703/TCT-DNL ngày 14/5/2014 hướng dẫn. Đối với dịch vụ viễn thông khác và hàng hoá do VNPT hoặc các đơn vị thành viên VNPT cung cấp, căn cứ các quy định nêu trên và thực tế hoạt động của VNPT, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Đối với các dịch vụ viễn thông khác do VNPT hoặc các đơn vị thành viên cung cấp phù hợp với quy định của pháp luật thì trên hoá đơn dịch vụ viễn thông theo hình thức HĐĐT của VNFT và các đơn vị thành viên lập cho khách hàng không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua. VNPT không phải nhận lại HĐĐT đã gửi cho khách hàng.

Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, hoá đơn điện tử do VNPT hoặc các đơn vị thành viên lập giao cho khách hàng không phải là đơn vị kế toán thì không phải có chữ ký điện tử của người mua. Trường hợp người mua là đơn vị kế toán, nếu có các hồ sơ, chứng từ chứng minh việc mua, bán hàng hoá giữa VNPT với khách hàng như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận hàng hoá, phiếu thu, ... thì VNPT hoặc các đơn vị thành viên của VNPT lập hoá đơn điện tử cho khách hàng theo quy định, trên hoá đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua.

2. Về nguyên tắc sử dụng HĐĐT và gửi HĐĐT cho người mua.

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC về nguyên tắc, điều kiện của tổ chức khởi tạo hoá đơn điện tử quy định:

"Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua..."

Căn cứ hướng dẫn nêu trên, VNPT phải thông báo đến khách hàng về định dạng HĐĐT và phương thức truyền nhận HĐĐT đảm bảo để khách hàng biết và cùng hợp tác thực hiện HĐĐT.

VNPT chuyển toàn bộ HĐĐT của khách hàng lên Website để khách hàng có thể tra cứu HĐĐT bằng cách truy cập vào Website của VNPT để nhận và tải HĐĐT.

Trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán đăng ký nhận HĐĐT qua email thì VNPT thực hiện gửi HĐĐT qua email cho khách hàng.

Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về HĐĐT để Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam triển khai thực hiện. Đề nghị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam chủ động tuyên truyền cho khách hàng việc thực hiện HĐĐT của Tập đoàn để khách hàng hiểu và chấp nhận HĐĐT, đồng thời chủ động phối hợp với Cục Thuế địa phương để Cục Thuế hỗ trợ trong quá trình triển khai thực hiện. Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục hỗ trợ tuyên truyền chung về HĐĐT.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phản ánh về Tổng cục Thuế để nghiên cứu, giải quyết ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ:CST, PC-BTC;
- Vụ: CS, PC, KK&KKT, CNTT-TCT;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn

 

 

Điều 9. Phân loại dịch vụ viễn thông

1. Dịch vụ viễn thông cơ bản bao gồm:

a) Dịch vụ thoại;

b) Dịch vụ fax;

c) Dịch vụ truyền số liệu;

d) Dịch vụ truyền hình ảnh;

đ) Dịch vụ nhắn tin;

e) Dịch vụ hội nghị truyền hình;

g) Dịch vụ kênh thuê riêng;

h) Dịch vụ kết nối Internet;

i) Các dịch vụ viễn thông cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng bao gồm:

a) Dịch vụ thư điện tử;

b) Dịch vụ thư thoại;

c) Dịch vụ fax gia tăng giá trị;

d) Dịch vụ truy nhập Internet;

đ) Các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Trên cơ sở đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn, phạm vi liên lạc, hình thức thanh toán giá cước, dịch vụ viễn thông quy định tại các khoản 1, 2 Điều này có thể được phân ra chi tiết hoặc kết hợp với nhau thành các loại hình dịch vụ cụ thể gắn với các yếu tố nêu trên.

4. Căn cứ vào nguyên tắc phân loại dịch vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này, tình hình phát triển thị trường và chính sách quản lý viễn thông trong từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh mục dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng.

Xem nội dung VB
Điều 52. Loại hình dịch vụ công nghệ thông tin

1. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường về công nghệ thông tin.

2. Tư vấn, phân tích, lập kế hoạch, phân loại, thiết kế trong lĩnh vực công nghệ thông tin.

3. Tích hợp hệ thống, chạy thử, dịch vụ quản lý ứng dụng, cập nhật, bảo mật.

4. Thiết kế, lưu trữ, duy trì trang thông tin điện tử.

5. Bảo hành, bảo trì, bảo đảm an toàn mạng và thông tin.

6. Cập nhật, tìm kiếm, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu.

7. Phân phối sản phẩm công nghệ thông tin.

8. Đào tạo công nghệ thông tin.

9. Chứng thực chữ ký điện tử.

10. Dịch vụ khác.

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:

...

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Nguyên tắc tạo và phát hành hóa đơn

1. Tổ chức kinh doanh đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này được tự in hóa đơn hoặc khởi tạo hóa đơn điện tử để sử dụng trong việc bán hàng hóa, dịch vụ.

2. Tổ chức kinh doanh có mã số thuế nhưng không đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này phải đặt in hóa đơn để phục vụ cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ của bản thân tổ chức.

3. Cơ quan thuế cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Thuế) đặt in, phát hành hóa đơn để cấp, bán cho các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

4. Doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này được nhận in hóa đơn cho các tổ chức khác.

5. Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời cùng lúc sử dụng nhiều hình thức hóa đơn khác nhau. Nhà nước khuyến khích hình thức hóa đơn điện tử.

6. Tổ chức khi in hóa đơn không được in trùng số trong những hóa đơn có cùng ký hiệu.

7. Tổ chức trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ phải thông báo phát hành theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Nội dung trên hóa đơn đã lập

...

3. Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc:

a) Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 16. Lập hóa đơn

...

2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn

...

đ) Tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”

Riêng đối với việc mua hàng không trực tiếp như: Mua hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX thì người mua hàng không nhất thiết phải ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn. Khi lập hóa đơn tại tiêu thức “người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)”, người bán hàng phải ghi rõ là bán hàng qua điện thoại, qua mạng, FAX.

Khi lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký của người mua nước ngoài.

Xem nội dung VB
Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử

1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:

...

e) Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người bán; ngày, tháng năm lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật của người mua trong trường hợp người mua là đơn vị kế toán.

...

2. Một số trường hợp hóa đơn điện tử không có đầy đủ các nội dung bắt buộc được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng, điều kiện của tổ chức khởi tạo hoá đơn điện tử

1. Nguyên tắc sử dụng hoá đơn điện tử

Trường hợp người bán lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán có trách nhiệm thông báo cho người mua về định dạng hóa đơn điện tử, cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua (nêu rõ cách thức truyền nhận hóa đơn điện tử là truyền trực tiếp từ hệ thống của người bán sang hệ thống của người mua; hoặc người bán thông qua hệ thống trung gian của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử để lập hóa đơn và truyền cho người mua).

Người bán, người mua, tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử (trường hợp thông qua tổ chức trung gian) và các đơn vị có liên quan phải có thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hoá đơn điện tử đó.

Xem nội dung VB