Công văn 1306/BTP-PBGDPL năm 2015 về việc rà soát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước
Số hiệu: 1306/BTP-PBGDPL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Đỗ Xuân Lân
Ngày ban hành: 22/04/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1306/BTP-PBGDPL
V/v rà soát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2015

 

Kính gửi: Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Để đánh giá khánh quan, toàn diện thực trạng xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước sau hơn 15 năm triển khai Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư, ngày 23/3/2015, Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ban hành Kế hoạch số 856/KH-BTP-BVHTTDL-BTTUBTƯMTTQVN về phối hợp khảo sát, đánh giá tình hình xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, khu dân cư.

Để việc rà soát, đánh giá thực trạng xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước được triển khai thống nhất trên cả nước, Bộ Tư pháp đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

1. Tổ chức việc rà soát, đánh giá tình hình thi hành pháp luật và thực trạng xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo điểm 2.3 mục 2 phần II của Kế hoạch số 856/KH-BTP-BVHTTDL-BTTUBTƯMTTQVN. Việc rà soát, đánh giá được thực hiện từ cấp cơ sở (làng, bản, thôn, ấp, khu dân cư…); lấy mốc thời gian từ năm 1998 đến hết năm 2014 để thống kê các số liệu.

2. Xây dựng Báo cáo đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của tỉnh, thành phố (Đề cương Báo cáo và Phụ lục kèm theo Công văn này). Báo cáo đánh giá đề nghị gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và thư điện tử: nttam1@moj.gov.vn) trước ngày 30 tháng 7 năm 2015 để tổng hợp, xây dựng Báo cáo chung trình Thủ tướng Chính phủ.

3. Thu thập các bản hương ước, quy ước có giá trị, thể hiện tính đặc thù vùng, miền hoặc đại diện cho các cộng đồng dân cư, các địa bàn ở địa phương (mỗi tỉnh, thành phố lựa chọn khoảng 10 bản) gửi về Bộ Tư pháp cùng với Báo cáo tại mục 2 Công văn này để phục vụ hoạt động nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp tăng cường công tác xây dựng hương ước, quy ước, tổng kết, nhân rộng trong cả nước.

Nhận được công văn này, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động, tích cực phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh triển khai thực hiện bảo đảm có chất lượng, hiệu quả; thông tin, báo cáo kịp thời, đúng tiến độ. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh, đề nghị Sở Tư pháp kịp thời tổng hợp, phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật - Số điện thoại 04.62739469) để nghiên cứu, hướng dẫn.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Phan Chí Hiếu (để báo cáo);
- Ban phong trào, Ủy ban TW MTTQ Việt Nam (để phối hợp chỉ đạo);
- Cục Văn hóa cơ sở, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (để phối hợp chỉ đạo);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để chỉ đạo);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để phối hợp thực hiện);
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để phối hợp thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ PBGDPL.

TL. BỘ TRƯỞNG
Q. VỤ TRƯỞNG
VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT




Đỗ Xuân Lân

 

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC CỦA LÀNG, BẢN, THÔN, ẤP, KHU DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Công văn số 1306/BTP-PBGDPL ngày 22/4/2015)

1. Đánh giá các văn bản quy định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước

1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh trực tiếp về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.

- Pháp lệnh số 34/2007/PL-UB TVQH ngày 20/4/2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;

- Chỉ thị số 24/1998/CT-TTg ngày 19/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;

- Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT- BTTUBTUMTTQVN ngày 31/3/2000 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư;

- Thông tư liên tịch số 04/2001/TTLT-BTP-BVHTT-BTTUBMTTQVN-UBQGDSKHHGĐ ngày 09/7/2001 của Bộ Tư pháp, Bộ Văn hóa Thông tin, Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ủy ban quốc gia Dân số Kế hoạch hóa gia đình hướng dẫn bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BTP-BVHTT- BTTUBTUMTTQVN;

- Thông tư 70/2007/TT-BNN ngày 01/08/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng và tổ chức thực hiện quy ước bảo vệ và phát triển rừng tại cộng đồng dân cư thôn.

- Các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân địa phương ban hành về việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.

1.2. Các văn bản có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước

- Quyết định 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

- Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;

- Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;

- Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011 quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục, hồ sơ công nhận Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;

- Các văn bản hướng dẫn về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của các Bộ, ngành (ví dụ: Công văn số 3349/BVHTTDL-GĐ ngày 13/9/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn tiêu chí, điều kiện lựa chọn danh sách các xã tham gia thực hiện mô hình xây dựng, sửa đổi quy ước, hương ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới;...).

1.3. Nội dung đánh giá: Việc đánh giá các văn bản quy định về xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước cần được căn cứ vào tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, khả thi và phù hợp thực tiễn của văn bản đó với hệ thống pháp luật; nêu những quy định có mâu thuẫn, chồng chéo, không còn phù hợp, những vấn đề phát sinh chưa được pháp luật điều chỉnh.

2. Đánh giá thực trạng xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước

2.1. Sự quan tâm, chỉ đạo của các Bộ, ngành; cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương và nhận thức của cộng đồng dân cư, người dân đối với việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.

2.2. Công tác chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng; cơ chế phối hợp của cơ quan có thẩm quyền trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước:

- Ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quy định cụ thể việc quản lý nhà nước và định hướng nội dung hương ước, quy ước.

- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước (nêu rõ các văn bản đã được ban hành).

- Quan hệ phối hợp giữa cơ quan Tư pháp với cơ quan Văn hóa, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận các cấp trong xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước.

- Hoạt động theo dõi, kiểm tra; tổ chức sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.

2.3. Công tác xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước, quy ước:

- Tình hình xây dựng hương ước, quy ước

+ Tổng số hương ước, quy ước được ban hành (nêu rõ số lượng làng, bản, thôn, ấp, khu dân cư đã xây dựng hương ước, quy ước; số lượng hương ước, quy ước đã được phê duyệt, số lượng hương ước, quy ước chưa được phê duyệt).

+ Nội dung và hình thức thể hiện của hương ước, quy ước (nội dung chủ yếu của hương ước, quy ước; có đảm bảo các yêu cầu về nội dung và hình thức của hương ước, quy ước theo Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-BVHTT- BTTUBTUMTTQVN; có sự sao chép quy định của pháp luật, của hương ước, quy ước mẫu không?; có phù hợp với truyền thống, phong tục và bản sắc của địa phương không? có đưa ra những quy định trái pháp luật không?...)

+ Việc tuân thủ thủ tục soạn thảo, thông qua, phê duyệt hương ước, quy ước.

+ Sửa đổi, bổ sung các bản hương ước, quy ước (nêu rõ số lượng hương ước, quy ước được sửa đổi, bổ sung; số lượng hương ước, quy ước được ban hành mới sau các đợt rà soát; kết quả thí điểm sửa đổi hương ước, quy ước đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới theo Công văn số 3349/BVHTTDL-GĐ ngày 13/9/2013 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

- Tình hình thực hiện hương ước, quy ước

+ Việc niêm yết, phổ biến hương ước, quy ước đã được phê duyệt đến từng thành viên trong cộng đồng dân cư; việc tổ chức thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn; mức độ chấp hành, thực hiện của người dân đối với quy định được đề ra trong các bản hương ước, quy ước;

+ Kiểm tra, kiểm điểm việc thực hiện hương ước, quy ước hàng năm (nêu rõ những vấn đề phát hiện được qua kiểm tra từ thực tiễn thực hiện hương ước, quy ước của địa phương);

+ Việc lồng ghép xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, các cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và các phong trào, cuộc vận động khác do Trung ương và địa phương phát động.

- Các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước (bố trí cán bộ; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ này; kinh phí của địa phương dành cho việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước).

2.4. Giới thiệu các mô hình điển hình của địa phương trong việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước.

3. Đánh giá kết quả xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước

Từ kết quả đánh giá thực trạng, rút ra nhận xét, đánh giá chung theo các nội dung sau:

- Hiệu quả đạt được (chú ý đánh giá vai trò, tác động, sự cần thiết của việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của nhân dân ở địa phương; trong xây dựng, tổ chức các hoạt động tự quản của cộng đồng dân cư).

- Tồn tại, hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân.

- Bài học kinh nghiệm, những cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả.

4. Kiến nghị, đề xuất

- Về hoàn thiện thể chế (nội dung, hình thức thể hiện của hương ước, quy ước, thủ tục, thẩm quyền soạn thảo, thông qua, phê duyệt, tổ chức thực hiện và sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước...);

- Về trách nhiệm quản lý nhà nước, cơ chế phối hợp trong triển khai thực hiện;

- Về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước; các điều kiện đảm bảo;

- Về sự phù hợp, hiệu quả/không phù hợp, không hiệu quả của việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn dựa theo phong tục, tập quán, lối sống; đặc điểm địa hình, điều kiện kinh tế xã hội,....

 

PHỤ LỤC

KẾT QUẢ RÀ SOÁT TÌNH HÌNH XÂY DỰNG, THỰC HIỆN HƯƠNG ƯỚC, QUY ƯỚC
(Ban hành kèm theo Công văn số 1306/BTP-PBGDPL ngày 22/4/2015)

Thời gian

Tổng số làng, bản, thôn, ấp, khu dân cư

Xây dựng, ban hành; Rà soát, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước

Thực hiện hương ước, quy ước

Kinh phí (nếu có)

Số lượng HƯ, QƯ đã được phê duyệt

Số lượng HƯ,QƯ chưa được phê duyệt

Số lượng HƯ,QƯ đang xây dựng

Số lượng HƯ,QƯ đã rà soát, sửa đổi, bổ sung

Số HƯ, QƯ được niêm yết, phổ biến đến cộng đồng dân cư sau khi được phê duyệt

Số HƯ, QƯ được kiểm điểm việc thực hiện hàng năm

Số vụ vi phạm HƯ, QƯ đã bị xử lý (nếu có)

Số hộ gia đình được công nhận Gia đình văn hóa năm 2014

Số thôn, khu dân cư được công nhận văn hóa năm 2014

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

Kết quả đến 2005

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kết quả đến 2010

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Kết quả đến 2014

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(1): Trường hợp không có số liệu đầy đủ thì cung cấp số liệu hiện có (đến hết năm 2014).

(4): Số lượng HƯ,QƯ đã xây dựng xong nhưng chưa được phê duyệt;

(6): Ghi rõ số lượng HƯ,QƯ đã rà soát, sửa đổi, bổ sung/ tổng số HƯ, QƯ đã được phê duyệt;

(7), (8) Sử dụng trong trường hợp thống kê được số liệu;

(12): Trường hợp có kinh phí phục vụ xây dựng và thực hiện HƯ, QU thì ghi rõ số tiền và nguồn kinh phí.