Công văn 1241/BTP-PBGDPL năm 2016 hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến văn bản luật, pháp lệnh được thông qua tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII
Số hiệu: 1241/BTP-PBGDPL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tư pháp Người ký: Phan Chí Hiếu
Ngày ban hành: 20/04/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1241/BTP-PBGDPL
V/v hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật, pháp lệnh được thông qua tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII

Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Hội Luật gia Việt Nam;
- Liên đoàn Luật sư Việt Nam
.

 

Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII đã thông qua 07 dự án luật bao gồm: Luật tiếp cận thông tin; Luật ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế (sửa đổi); Luật báo chí (sửa đổi); Luật trẻ em; Luật dược (sửa đổi); Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (sửa đổi). Đồng thời, tại Phiên họp thứ 46 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XIII đã thông qua Pháp lệnh Quản lý thị trường. Để thực hiện đầy đủ trách nhiệm được giao theo Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của công dân, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Quý cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện các công việc sau đây:

1. Đối với các Bộ chủ trì soạn thảo các luật, pháp lệnh:

a) Thực hiện việc đăng tải toàn văn nội dung văn bản luật, pháp lệnh do cơ quan chủ trì soạn thảo trên Cổng Thông tin điện tử theo quy định tại Điều 13 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; đồng thời, cập nhật văn bản đó trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo Điều 13 Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân dễ dàng tiếp cận, khai thác và sử dụng các văn bản đó.

b) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn phối hợp chặt chẽ với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp tổ chức biên soạn tài liệu giới thiệu nội dung cơ bản của luật, pháp lệnh (theo Đề cương, thời hạn và phân công trách nhiệm gửi kèm Công văn này); quán triệt, tập huấn chuyên sâu nội dung và tinh thần của văn bản luật cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp được giao nhiệm vụ triển khai thi hành văn bản luật; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật quy định mới cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật của Bộ, ngành về nội dung của văn bản luật để tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân; giải thích, cung cấp quy định của luật, pháp lệnh liên quan trực tiếp đến vụ việc đang giải quyết hoặc hướng dẫn tìm kiếm, tra cứu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật khi công dân có yêu cầu trong quá trình xem xét, giải quyết vụ việc của công dân.

c) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền, phổ biến nội dung, tinh thần của văn bản luật, pháp lệnh; xác định nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, nhất là cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí, các nhà trường thuộc phạm vi quản lý tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông, quán triệt, phổ biến rộng rãi văn bản cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, thuộc phạm vi quản lý và nhân dân bằng hình thức phù hợp; bố trí đủ nguồn lực (nhân lực, kinh phí, cơ sở vật chất) thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến văn bản theo Điều 25, Điều 26Điều 38 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật.

2. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường các hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến về nội dung cơ bản, những Điểm mới trong các văn bản luật, pháp lệnh.

3. Đề nghị Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân, các cơ quan báo chí tăng cường thời lượng, lồng ghép, tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật mới trên các chuyên trang, chuyên Mục của báo, đài.

4. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương phối hợp với ngành Tư pháp trong chỉ đạo, hướng dẫn các nhà trường, cơ sở giáo dục trực thuộc rà soát, chỉnh lý nội dung, chương trình, biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ việc dạy và học pháp luật trong các nhà trường đảm bảo phù hợp với các quy định mới.

5. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành, đoàn thể có văn bản hướng dẫn, tổ chức quán triệt, tập huấn chuyên sâu, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu nội dung, tinh thần của các văn bản luật có liên quan trong toàn ngành; yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành các quy định trong văn bản luật trong quá trình thực thi công vụ và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân.

6. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, giới thiệu các văn bản luật cho hội viên, thành viên của tổ chức mình và tham gia tuyên truyền, phổ biến cho nhân dân; tích cực vận động hội viên, đoàn viên và nhân dân tự giác học tập, tìm hiểu, tuân thủ và chấp hành pháp luật.

7. Đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ hướng dẫn tại Công văn này, hướng dẫn của Bộ, ngành, Mặt trận, đoàn thể Trung ương và nhu cầu, Điều kiện thực tiễn địa phương, xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến nội dung và tinh thần của các văn bản luật với hình thức, nội dung phù hợp; tổ chức quán triệt, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp kết quả gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.

Tổ chức pháp chế các Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, Sở Tư pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu các ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ nói trên.

Trên đây là hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến các văn bản luật, pháp lệnh được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Quý cơ quan, tổ chức thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả trong Báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hằng năm và gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật) để phối hợp tháo gỡ kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Hòa Bình (để báo cáo);
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (để biết);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để thực hiện);
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (để thực hiện);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT
, Vụ PBGDPL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Phan Chí Hiếu

 

ĐỀ CƯƠNG

TÀI LIỆU GIỚI THIỆU NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
(Kèm theo Công văn số 1241/BTP-PBGDPL ngày 20 tháng 04 năm 2016 của Bộ Tư pháp)

1. Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh (cơ sở chính trị, pháp lý, thực tiễn).

2. Quan Điểm, Mục tiêu chính sách mà luật, pháp lệnh hướng tới.

3. Những Điểm mới về cơ cấu, bố cục.

4. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

5. Nguyên tắc cơ bản, chính sách của nhà nước.

6. Các hành vi bị nghiêm cấm.

7. Nội dung cơ bản của luật, pháp lệnh (tập trung phân tích những nội dung chính sách, quy định mới; những quy định được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ và nêu rõ lý do).

8. Các Điều kiện bảo đảm thực hiện luật, pháp lệnh (kinh phí, nhân lực, cơ sở vật chất).

9. Dự báo tác động chính sách của luật, pháp lệnh đến người dân và xã hội.

10. Triển khai hoạt động thi hành luật, pháp lệnh (ban hành văn bản hướng dẫn; tổ chức quán triệt, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân).

- Dung lượng của tài liệu: Từ 15-25 trang đánh máy khổ A4;

- Tài liệu giới thiệu nội dung cơ bản của luật, pháp lệnh đề nghị gửi về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, 58-60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội, số điện thoại liên hệ: 04.62739468, đồng chí Hồ Thị Nga); đồng thời gửi file tài liệu về địa chỉ email: htnga@moj.gov.vn.

 

DANH SÁCH

CƠ QUAN CHUẨN BỊ TÀI LIỆU PHỔ BIẾN, GIỚI THIỆU NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT, PHÁP LỆNH

STT

Tên văn bản

Cơ quan chủ trì

Thời hạn

1

Luật báo chí (sửa đổi)

Bộ Thông tin và Truyền thông

Trước ngày 10/5/2016

2

Luật trẻ em

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

Trước ngày 10/5/2016

3

Luật dược (sửa đổi)

Bộ Y tế

Trước ngày 10/5/2016

4

Luật ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế (sửa đổi)

Bộ Ngoại giao

Trước ngày 10/5/2016

5

Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế

Bộ Tài chính

Trước ngày 10/5/2016

6

Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu (sửa đổi)

Bộ Tài chính

Trước ngày 10/5/2016

7

Luật tiếp cận thông tin

Bộ Tư pháp

Trước ngày 10/5/2016

8

Pháp lệnh Quản lý thị trường

Bộ Công thương

Trước ngày 10/5/2016

 

Điều 13. Đăng tải thông tin pháp luật trên trang thông tin điện tử

1. Các thông tin pháp luật sau đây phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức;

b) Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan ban hành hoặc do cơ quan, tổ chức phối hợp ban hành;

c) Các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức;

d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được công bố để lấy ý kiến theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, khuyến khích các cơ quan, tổ chức đăng tải trên trang thông tin điện tử các thông tin khác về hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật, hỏi - đáp pháp luật cần thiết cho người dân.

Xem nội dung VB
Điều 13. Trách nhiệm cập nhật văn bản

1. Trách nhiệm cập nhật văn bản quy phạm pháp luật:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo.

Đối với các văn bản do Quốc hội ban hành hoặc phối hợp ban hành mà không do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện việc cập nhật;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

2. Trách nhiệm cập nhật văn bản hợp nhất:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản hợp nhất thuộc thẩm quyền hợp nhất theo quy định của Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;

b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác ở Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cập nhật văn bản hợp nhất của Quốc hội do mình chủ trì soạn thảo;

c) Đối với văn bản hợp nhất không thuộc trách nhiệm cập nhật của các cơ quan quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ chức thực hiện việc cập nhật.

3. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương bị chia tách, sáp nhập thì trách nhiệm cập nhật văn bản được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp một cơ quan bị chia tách thành nhiều cơ quan mới, thì cơ quan mới có trách nhiệm cập nhật văn bản do cơ quan trước khi bị chia tách ban hành thuộc lĩnh vực quản lý của mình;

b) Trong trường hợp nhiều cơ quan sáp nhập thành một cơ quan mới, thì cơ quan mới có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật văn bản của các cơ quan trước khi sáp nhập ban hành.

4. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh) có sự điều chỉnh địa giới hành chính, thì việc cập nhật văn bản được thực hiện như sau:

a) Trong trường hợp một tỉnh bị chia tách thành nhiều tỉnh mới, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới nơi đặt trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi bị chia tách có trách nhiệm cập nhật văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi bị chia tách ban hành;

b) Trong trường hợp nhiều tỉnh sáp nhập thành một tỉnh mới, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có trách nhiệm cập nhật văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi sáp nhập ban hành.

5. Tổ chức pháp chế giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc cập nhật văn bản.

6. Đối với cơ quan không có tổ chức pháp chế, Thủ trưởng cơ quan sẽ phân công cho đơn vị trực thuộc thực hiện việc cập nhật văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm sau đây:

a) Ban hành theo thẩm quyền chương trình, đề án, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý triển khai thực hiện;

b) Xác định nội dung và hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng; biên soạn tài liệu và phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành; bảo đảm quyền được thông tin về pháp luật của nhân dân;

c) Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý, chú trọng thực hiện thông qua phổ biến pháp luật trực tiếp, cung cấp văn bản quy phạm pháp luật, trang thông tin điện tử của cơ quan, các khóa học, lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn;

d) Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của bộ, ngành;

đ) Chỉ đạo các trường, cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý tổ chức giáo dục pháp luật trong cơ sở giáo dục, cơ sở dạy nghề; bố trí, chuẩn hóa, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong các cấp học và trình độ đào tạo; quy định thời gian, lộ trình hoàn thành việc chuẩn hóa giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành chương trình giáo dục pháp luật trong các cơ sở dạy nghề.

Điều 26. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và Kiểm toán Nhà nước

1. Xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của ngành.

2. Tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; phổ biến kiến thức pháp luật chuyên ngành cho nhân dân bằng hình thức phù hợp.

3. Kết hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhân dân thông qua hoạt động chuyên môn.

Xem nội dung VB
Điều 38. Bảo đảm về tổ chức, cán bộ, cơ sở vật chất và phương tiện cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý; bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện cần thiết cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.