Công văn 119/UBDT-TTTT năm 2018 về triển khai xây dựng Hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc do Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu: 119/UBDT-TTTT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc Người ký: Phan Văn Hùng
Ngày ban hành: 12/02/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Dân tộc, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN DÂN TỘC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/UBDT-TTTT
V/v triển khai xây dựng Hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018

 

 

Kính gửi: Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Thực Hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số Việt Nam”, ngày 12/7/2017 Ủy ban Dân tộc đã có công văn số 650/UBDT-TTTT gửi Ủy ban nhân dân và Ban Dân tộc các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương về việc phối hp xây dựng Hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc, Ngày 11/09/2017 Ủy ban Dân tộc có công văn số 935/UBDT-TTTT gửi Ủy ban nhân dân và Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc thống nhất chủ trương đầu tư, quan tâm bố trí ngân sách của tỉnh và giao cho Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin (Ủy ban Dân tộc) xây dựng dự án, tổ chức thực hiện, quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống Cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc tại địa phương.

Hiện nay, Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc đã phối hợp với các đơn vị Công nghệ thông tin xây dựng xong các Phần mềm và Cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số như sau:

1. Phần mềm hệ thống quản lý thông tin địa lý của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cả nước phục vụ khai thác, sử dụng dữ liệu dân tộc thiểu số Atlas.

2. Phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số toàn quốc phục vụ khai thác tìm kiếm, cập nhật bổ sung, hiệu chỉnh và các báo cáo thống kê theo Thông tư số 04/2014/TT-UBDT ngày 01/12/2014 của Ủy ban Dân tộc về chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc và Thông tư số 06/2014/TT-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê công tác dân tộc.

3. Phần mềm hệ thống kết nối và đồng bộ dữ liệu giữa cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số của Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với cơ sở dữ liệu của Ủy ban Dân tộc theo tiêu chuẩn khung chính phủ điện tử của Ủy ban Dân tộc.

4. Đã có cơ sở dữ liệu về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số Việt Nam của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong cả nước tính đến thời điểm tháng 12/2015.

Theo Quyết định số 91/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 329/2006/QĐ-BCA của Bộ Công an về quy định danh Mục bí mật nhà nước về lĩnh vực dân tộc, hầu hết các dữ liệu trong bộ cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số của Ủy ban Dân tộc và các Ban dân tộc tỉnh là dữ liệu mật, cần được bảo mật theo quy định. Do vậy, để đảm bảo bí mật nhà nước và đảm bảo Hệ thống Thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại địa phương được bảo mật, kết nối liên thông và đồng bộ với Hệ thống Thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tại Ủy ban Dân tộc, phù hợp với quy định tại Điều 22 của Luật đấu thầu, Ủy ban Dân tộc đề nghị Ban Dân tộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định Trung tâm Thông tin của Ủy ban Dân tộc là đơn vị trực tiếp triển khai các hệ thống Chương trình Phần mềm trên và cung cấp dữ liệu về công tác dân tộc tại địa phương đã có đến thời điểm tháng 12/2015.

Thông tin chi tiết xin liên hệ:

Đ/c Lê Văn Hùng, Trưởng phòng ng dụng và CSDL, Trung tâm Thông tin, Ủy ban Dân tộc. Địa chỉ số 141 đường Hoàng Hoa Thám, Quận Ba Đình, TP Hà Nội (Email: trungtamthongtin@cema.gov.vn, số ĐT: 093.636.8236).

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT (để b/c);
- Các Thứ trưởng, PCN UBDT;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, TTTT.
110

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM




Phan Văn Hùng

 

Điều 22. Chỉ định thầu

1. Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;

b) Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;

c) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;

d) Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;

đ) Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;

e) Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.

2. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu tư vấn chuẩn bị dự án;

b) Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu;

d) Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu chìa khóa trao tay;

đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;

e) Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.

3. Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu khác.

4. Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;

b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc thu xếp vốn;

c) Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy định của Chính phủ.

Xem nội dung VB