Công văn 11015/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế tài nguyên và thuế giá trị gia tăng
Số hiệu: 11015/BTC-CST Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 07/08/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 11015/BTC-CST
V/v chính sách thuế

Hà Nội, ngày 07 tháng 08 năm 2014

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên

Trả lời công văn số 1764/UBND-KTTH ngày 11/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên và công văn số 382/CV-NPM ngày 30/6/2014 của Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo về chính sách thuế tài nguyên và thuế giá trị gia tăng (GTGT), sau khi có ý kiến của Bộ Công thương (công văn số 7411/BCT-CNNg ngày 5/8/2014), Bộ Khoa học và Công nghệ (công văn số 2793/BKHCN-TC ngày 5/8/2014), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (công văn số 4810/BKHĐT-KTCN ngày 25/7/2014), UBND tỉnh Thái Nguyên (công văn số 1917/UBND-KTTH ngày 25/7/2014), Tổng cục địa chất và khoáng sản Việt Nam-Bộ Tài nguyên và Môi trường (công văn số 1162/ĐCLS-KTĐCKS ngày 28/7/2014), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về giá tính thuế tài nguyên

Theo quy định của Luật thuế tài nguyên số 45/2009/QH12; Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ và Thông tư số 105/2010/TT-BTC ngày 23/7/2010 của Bộ Tài chính thì: Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 50/2010/NĐ-CP và phải được thể hiện trên chứng từ bán hàng, nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; trường hợp giá bán tài nguyên khai thác thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định.

Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra; hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo chế độ quy định; tổ chức, cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định hoặc trường hợp loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác nhưng do mô hình tổ chức, khai thác, sàng tuyển, tiêu thụ qua nhiều khâu độc lập nên không có đủ căn cứ để xác định giá bán tài nguyên khai thác thì áp dụng giá bán đơn vị tài nguyên do UBND cấp tỉnh tại địa phương có khai thác tài nguyên quy định cho từng thời kỳ để tính thuế tài nguyên.

Căn cứ theo quy định nêu trên, việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản khai thác (là hỗn hợp quặng đa kim sau Công đoạn 1 nêu tại công văn số 382/CV-NPM ngày 30/6/2014 của Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo và công văn số 1917/UBND-KTTH ngày 25/7/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên) thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Thái Nguyên. Việc xây dựng giá tính thuế tài nguyên khai thác căn cứ vào giá xuất khẩu tài nguyên (giá FOB) hoặc giá bán sản phẩm đã qua chế biến (sau Công đoạn 2) tại thị trường trong nước trừ khoản thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có) và chi phí có liên quan từ khâu chế biến (tại Công đoạn 2) để xuất khẩu hoặc bán tại thị trường trong nước.

2. Về thuế giá trị gia tăng

Theo quy định của Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13; Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ và Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì: Sản phẩm của Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo sản xuất ra sau Công đoạn 2 thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, trong đó:

Đồng thương phẩm (hàm lượng > 20%) chưa phải là tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác nên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.

Bismut ximăng (hàm lượng > 70%), Fluorspar cấp axit (hàm lượng > 97%); Oxit vonfram (hàm lượng > 60%) và Muối Natri Vonframat (hàm lượng > 75%) là tài nguyên, khoáng sản đã qua chế biến thành sản phẩm khác nên được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% khi xuất khẩu.

Bộ Tài chính trả lời để Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên được biết và chỉ đạo các đơn vị có liên quan tại địa phương thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Công ty TNHH Khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo;
- Các Bộ: KHĐT, TNMT, CT, KHCN;
- TCT, TCHQ, Vụ PC;
- Lưu: VT, Vụ CST(4).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

 

 

Điều 4. Giá tính thuế

Giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên, cụ thể:

1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:

a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;

b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

c) Đối với tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà xuất khẩu là giá xuất khẩu đơn vị sản phẩm tài nguyên (FOB); trường hợp tài nguyên khai thác vừa tiêu thụ nội địa và xuất khẩu thì đối với phần tiêu thụ nội địa là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, đối với phần xuất khẩu là giá xuất khẩu;

d) Đối với dầu thô, khí thiên nhiên, khí than là giá bán tại điểm giao nhận. Điểm giao nhận là điểm được thỏa thuận trong hợp đồng dầu khí mà ở đó dầu thô, khí thiên nhiên, khí than được chuyển giao quyền sở hữu cho các bên tham gia hợp đồng dầu khí.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể giá tính thuế tài nguyên quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này.

5. Bộ Tài chính quy định việc xác định giá tính thuế tài nguyên quy định tại điểm a, d khoản 3 Điều này và các trường hợp cụ thể khác.

Xem nội dung VB