Công văn 10387/BTC-TCHQ năm 2016 xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng
Số hiệu: 10387/BTC-TCHQ Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 26/07/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10387/BTC-TCHQ
V/v xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng

Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2016

 

Kính gửi:

- Hội chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai;
(Số 9, Đường Hoàng Minh Châu, P. Hòa Bình, Thành ph Biên Hoà, Đồng Nai)
- Cục Hải quan Đồng Nai.

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 120/CTĐĐNa ngày 12/7/2016 của Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai về việc miễn thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với 90.797,34 yds vải các loại là nguyên liệu gia công dư thừa của Công ty Đồng Tiến tặng cho Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai để làm công tác nhân đạo, từ thiện. Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Về chính sách thuế:

Căn cứ Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ; khoản 4 Điều 107 và Điều 110 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì: Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của t chức, cá nhân nưc ngoài cho tổ chức, cá nhân Vit Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong đnh mức.

Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 107 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng.

Căn cứ quy định khoản 9 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ thì: Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, t chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, t chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy đnh của pháp luật về quà biếu, quà tặng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Căn cứ khoản 6 Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế thì: Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế qui đnh tại khoản 3, 4 và khoản 5 điều này không áp dụng đối với tổ chức cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.

Bộ Tài chính đồng ý miễn thuế nhập khẩu và không thu thuế giá trị gia tăng cho 90.797,34 yds vải các loại là nguyên liệu gia công dư thừa sau khi thực hiện hợp đồng của Công ty Đồng Tiến tặng cho Quỹ xã hội từ thiện Tấm Lòng Vàng để làm quà từ thiện theo văn bản ủy quyền của chủ sở hữu lô hàng ở nước ngoài là công ty DESIPRO PTE., LTD (Singapore).

2. Về thủ tục:

Đề nghị Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai phối hợp với Công ty Đồng Tiến liên hệ và làm việc trực tiếp với Chi cục Hải quan (nơi đăng ký hợp đồng gia công) để nhận bàn giao 90.797,34 yds vải các loại nêu trên. Trường hợp không có số vải bàn giao tương ứng thì thu đủ thuế theo qui định.

Cục Hải quan Đồng Nai có trách nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai kiểm tra, giám sát việc sử dụng đúng mục đích từ thiện đối với số hàng hóa do Công ty Đồng Tiến tặng cho Hội. Trường hợp, nếu Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai sử dụng sai mục đích hoặc nhượng bán thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan Đồng Nai, Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai được biết./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Vụ Chính sách thuế (BTC);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam;
- Lưu: VT, TCHQ (14b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
...
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:

a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể;

b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
...
Điều 110. Thẩm quyền xét miễn thuế

1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này.

2. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.

3. Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:

a) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo;

b) Hàng hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại.

4. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
...
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
...
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.

Xem nội dung VB
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

*Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:

1. Đoạn đầu Điều 3 ... được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế

Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.*
...
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.

c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.

d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 5. Định mức quà biếu, quà tặng miễn thuế
...
6. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế quy định tại các Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.

Xem nội dung VB