Công văn 10024/BTC-TCT năm 2014 về biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền
Số hiệu: 10024/BTC-TCT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 22/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 10024/BTC-TCT
Về một số biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền.

Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi:

- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thời gian qua, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản chỉ đạo cơ quan thuế và cơ quan hải quan các cấp thực hiện đồng bộ các biện pháp để tăng cường công tác quản lý thuế, quản lý hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền, như: Công văn số 8318/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính về việc kiểm tra hoàn thuế GTGT đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế; Công văn số 8319/BTC-TCT ngày 27/6/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy, hải sản; Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền; Công văn số 16249/BTC-PC ngày 25/11/2013 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường quản lý thuế GTGT, thuế TTĐB; Công văn số 875/BTC-TCT ngày 17/01/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng hóa xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đất liền.

Việc thực hiện các giải pháp này đã góp phần ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng gian lận hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, pháp luật hải quan; đồng thời góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng.

Để tiếp tục đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu hàng hóa qua biên giới đất liền, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi và đảm bảo quyền lợi đối với những doanh nghiệp chấp hành đúng pháp luật trong việc hoàn thuế GTGT. Bộ Tài chính yêu cầu Cục Thuế và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

1. Về đối tượng thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế sau:

- Doanh nghiệp giao dịch với thương nhân nước ngoài có mang tiền mặt qua cửa khẩu nộp vào tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam.

- Doanh nghiệp được phân loại rủi ro cao về hải quan (thuộc luồng đỏ, thuộc loại phải giám sát), rủi ro cao về thuế (quy định tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính thuộc loại phải tăng cường thanh tra, kiểm tra và kiểm tra trước hoàn);

- Doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng thuộc loại có rủi ro như: điện thoại di động, thiết bị điện tử, phân bón, hóa chất, vải, vật liệu xây dựng, rượu, bia, thuốc lá, đường, gạo… (các mặt hàng nông, lâm, thủy, hải sản xuất khẩu từ năm 2013 trở về trước).

2. Về công tác kiểm tra hải quan phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đầy đủ các nội dung quy định tại điểm 2.1, mục 2 Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính. Đồng thời tập trung thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

- Kiểm tra thực tế (100%) đối với hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại mục 1 văn bản này. Công chức kiểm hóa phải ghi cụ thể, đầy đủ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.

- Thực hiện xác nhận “thực xuất” trên tờ khai xuất khẩu: Công chức hải quan phải thực hiện ký tên, đóng dấu, ghi rõ ngày, tháng, năm vào ô số 30 (xác nhận thông quan) và ô số 31 (xác nhận của hải quan giám sát) trên tờ khai hải quan xuất khẩu mẫu HQ/2012-XK đối với cả thủ tục hải quan truyền thống và thủ tục hải quan điện tử.

- Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, thủ tục chứng thực hàng hóa xuất khẩu như: hợp đồng mua bán hàng hóa, giấy phép xuất khẩu hàng hóa (nếu có), hóa đơn xuất khẩu (hoặc hóa đơn GTGT), bản kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu, chứng từ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, chứng từ thuê kho bãi của hàng hóa xuất khẩu (nếu có).

- Đối với hàng hóa xuất khẩu: phải thực hiện theo quy định quản lý Nhà nước về giấy phép, hạn ngạch, điều kiện, tiêu chuẩn hàng hóa xuất khẩu...Người khai hải quan phải nộp những chứng từ này theo quy định cho cơ quan Hải quan; cơ quan Hải quan phải kiểm tra chứng từ, hàng hóa đúng quy định trước khi quyết định thông quan.

3. Về công tác giám sát, kiểm tra đối với số lượng tiền mặt (là đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi) được thương nhân nước ngoài nhập cảnh mang theo (để nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam) dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới.

3.1. Cơ quan Hải quan thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nội dung quy định tại điểm 2.2, mục 2 Công văn số 12485/CV-BTC ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính. Đồng thời thực hiện:

- Lượng tiền mặt là đồng Việt Nam, đồng tiền nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi mà người nhập cảnh mang vào Việt Nam để thanh toán tiền hàng nhập khẩu từ Việt Nam chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật và xuất trình tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương hộ chiếu đã có xác nhận của Bộ đội biên phòng cho cơ quan Hải quan cửa khẩu biết.

- Người nhập cảnh kê khai rõ số tiền mang theo là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để công chức Hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên. Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.

3.2. Hàng ngày, Chi cục Hải quan cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia thực hiện cập nhật, lưu trữ vào sổ hoặc máy tính (theo dõi số lượng tiền mặt mang qua cửa khẩu vào Việt Nam) để báo cáo (khi có yêu cầu) của cơ quan chức năng liên quan tình hình tiền mặt mà thương nhân nước ngoài mang qua cửa khẩu biên giới theo các tiêu chí sau: Họ và tên người nhập cảnh, số hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh hợp lệ, quốc tịch, đại diện doanh nghiệp, ngày nhập cảnh (có mang theo tiền mặt), số lượng tiền mặt, loại tiền (mệnh giá), lý do mang tiền (thanh toán cho hợp đồng - số, ngày tháng năm; cho tờ khai xuất khẩu - số, ngày tháng năm).

4. Về công tác kiểm tra hoàn thuế phải thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đầy đủ các nội dung quy định tại mục 3 Công văn số 12485/CV-BTC ngày 18/9/2013 của Bộ Tài chính. Đồng thời thực hiện một số nội dung chủ yếu sau:

- Thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế đối với những hồ sơ hoàn thuế thuộc danh sách các doanh nghiệp nêu tại mục 1 văn bản này.

- Thực hiện kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý của hợp đồng xuất khẩu hàng hóa, của tờ khai hải quan, của nguồn tiền thanh toán qua tài khoản vãng lai từ thương nhân nước ngoài phải là số lượng tiền được người mang qua của khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan phù hợp với các chứng từ liên quan (hợp đồng, chứng từ thanh toán,...)

- Thực hiện kiểm tra tài khoản vãng lai mà thương nhân nước ngoài mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam, có liên quan đến việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền:

+ Tiền mặt thương nhân nước ngoài nộp vào tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam được xem là hợp pháp khi có xác nhận của cơ quan hải quan dành cho người nhập cảnh, hoặc là nguồn thu nhập hợp pháp của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

+ Việc kiểm tra nguồn gốc tiền mặt nộp vào tài khoản vãng lai phải căn cứ vào báo cáo tình hình tiền mặt mà thương nhân nước ngoài mang qua cửa khẩu biên giới trong tháng và sổ phụ của tài khoản vãng lai mà thương nhân đã thực hiện giao dịch để kiểm tra, đối chiếu với các quy định cho phép thương nhân nước ngoài được thanh toán qua tài khoản vãng lai, điều kiện thanh toán qua tài khoản vãng lai (như: nguồn tiền, người nộp tiền, người thực hiện thanh toán,...) đảm bảo loại trừ số thuế GTGT đầu vào liên quan đến các chứng từ thanh toán không đủ điều kiện được thanh toán qua tài khoản vãng lai.

+ Việc kiểm tra tài khoản vãng lai của thương nhân nước ngoài mở tại ngân hàng thương mại Việt Nam để thanh toán hàng hóa nhập khẩu từ Việt Nam phải kết hợp với việc kiểm tra vòng luân chuyển của dòng tiền thanh toán từ tài khoản vãng lai như sau: dòng tiền (số tiền, người nộp tiền, ngày nộp tiền, lý do nộp tiền) nộp vào tài khoản vãng lai của thương nhân nước ngoài, dòng tiền từ tài khoản vãng lai này chuyển đến tài khoản của đơn vị xuất khẩu hàng hóa Việt Nam, sau đó chuyển đến tài khoản của đơn vị (gọi là doanh nghiệp F1) bán hàng cho đơn vị xuất khẩu, và tiếp tục luân chuyển đến tài khoản của đơn vị bán hàng (gọi là doanh nghiệp F2) cho đơn vị F1,… để phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi cấu kết giữa thương nhân nước ngoài với doanh nghiệp xuất khẩu, với doanh nghiệp bán hàng cho doanh nghiệp xuất khẩu,... nhằm tạo hồ sơ, chứng từ xuất khẩu giả, thực hiện thanh toán lòng vòng qua tài khoản vãng lai tạo chứng từ thanh toán qua ngân hàng để chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT.

- Thực hiện kiểm tra việc xuất, nhập, tồn kho hàng hóa và các chứng từ liên quan đến xuất, nhập, tồn kho hàng hóa đối chiếu với những chứng từ, hồ sơ khai hải quan liên quan theo tháng, hoặc theo thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa để phát hiện các trường hợp chênh lệch giữa xuất kho với nhập kho và tồn kho, hàng hóa xuất khẩu vượt quá số lượng hàng hóa nhập kho và tồn kho, mặt hàng xuất khẩu không có trong danh mục hàng hóa nhập kho và tồn kho,... nhằm xử lý kịp thời và kiên quyết các trường hợp gian lận hoàn thuế GTGT.

Bộ Tài chính thông báo để các Cục Thuế, Cục Hải quan biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo);
- Các Vụ: PC, CST, TTr, TCHQ;
- Tổng cục Thuế (PC, CS, KK);
- Lưu: VT, TCT (VT, TTr).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn của cơ quan thuế
...

2. Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế tại điểm d khoản 1 Điều này là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

a) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

b) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

c) Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

d) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.

đ) Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế; không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.

e) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

g) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

h) Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.

Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm căn cứ hướng dẫn tại khoản này định kỳ trước ngày 5 hàng tháng, rà soát, kiểm tra thực tế, lập danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế. Cục thuế có trách nhiệm tổng hợp danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế của Chi cục thuế và doanh nghiệp thuộc quản lý của Cục thuế.

Ngày 15 hàng tháng, Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định kèm theo Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế, công bố công khai “Danh sách doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành” trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết.

Sau 15 ngày kể từ ngày Cục trưởng Cục thuế ban hành Quyết định và thông báo cho doanh nghiệp biết, doanh nghiệp phải dừng việc sử dụng hóa đơn tự in, đặt in và chuyển sang sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm bán hóa đơn cho doanh nghiệp để sử dụng ngay sau khi có thông báo cho doanh nghiệp về việc dừng sử dụng hóa đơn đặt in, tự in.

Xem nội dung VB
2. Công tác giám sát quản lý hải quan:

2.1. Về thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu:

- Thực hiện nghiêm, chặt chẽ đúng các quy định, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, đảm bảo tính đầy đủ, tính thống nhất của các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan và hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra thực tế (100%) đối với hàng hóa xuất khẩu tại mục 1 văn bản này. Cán bộ kiểm hóa ghi cụ thể, đầy đủ kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, cụ thể:

+ Ghi rõ tên, số lượng hàng, chủng loại, chất lượng hàng hóa xuất khẩu... trên tờ khai xuất khẩu theo quy định. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm hàng kinh doanh cần có những điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan (như: có nhãn mác nước ngoài, mua của nhà phân phối độc quyền tại Việt Nam;...) thì phải căn cứ vào tính đặc thù và quy định của pháp luật có liên quan để yêu cầu người khai xuất trình tài liệu có liên quan để kiểm tra (như: đối với mặt hàng điện thoại di động thì phải xuất trình giấy thỏa thuận của nhà phân phối độc quyền và phụ lục IMEI; đối với mặt hàng phân bón thì phải có chứng nhận của nhà sản xuất hoặc đại lý phân phối;...).

+ Ghi đầy đủ thông tin về phương tiện vận tải chuyên chở hàng xuất khẩu (bao gồm: phương tiện vận tải đường bộ, phương tiện vận tải là thuyền xuồng, phương tiện thô sơ,...) theo các tiêu chí sau: Số hiệu, biển kiểm soát, loại phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa từ nội địa đến khu vực cửa khẩu biên giới thuộc phạm vi giám sát hải quan và phương tiện dùng để vận chuyển hàng hóa qua biên giới; Tên, số chứng minh thư nhân dân người điều khiển phương tiện vận tải, quốc tịch.

- Thực hiện xác nhận thực xuất trên tờ khai xuất khẩu.

Xem nội dung VB
2. Công tác giám sát quản lý hải quan:
...

2.2. Về thủ tục đối với đồng Việt Nam, đồng tiền của nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt được khách nhập cảnh mang theo để (nộp vào tài khoản vãng lai của người nước ngoài mở tại Ngân hàng thương mại Việt Nam) dùng để thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới:

- Khi làm thủ tục hải quan phải căn cứ quy định tại Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối, Thông tư số 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh, Quyết định số 92/2000/QĐ-NHNN7 ngày 17/3/2000 của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng tiền Việt Nam bằng tiền mặt đối với cá nhân xuất nhập cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc giấy chứng minh thư biên giới và các quy định của Ngân hàng Nhà nước về thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ thương mại tại khu vực biên giới để tổ chức, thực hiện.

- Đồng Việt Nam, đồng tiền nước láng giềng và ngoại tệ tự do chuyển đổi là tiền mặt mà người nhập cảnh mang theo để thanh toán tiền hàng xuất khẩu chỉ được mang qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia sau khi có xác nhận đến làm thủ tục nhập cảnh của Bộ đội Biên phòng theo quy định của pháp luật.

- Đối với các trường hợp khách nhập cảnh mang tiền vượt mức quy định của Ngân hàng Nhà nước phải thực hiện kê khai trên tờ khai xuất nhập cảnh theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công an, ngoài việc thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày 30/3/2011 của Tổng cục Hải quan, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu trực thuộc thực hiện các nội dung sau:

+ Yêu cầu người nhập cảnh kê khai rõ số tiền đó là tiền thanh toán cho hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai xuất khẩu hàng hóa nào. Người nhập cảnh phải xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu để cán bộ Hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh không phải là đại diện hợp pháp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán hàng hóa với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên.

+ Sau khi kiểm tra, đối chiếu xác nhận việc kê khai của khách nhập cảnh là đúng, cán bộ Hải quan thực hiện photocopy đầy đủ 04 trang của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh (đã có xác nhận của công chức Hải quan), hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai xuất khẩu lưu cùng trang 1, trang 2 (bản chính) của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. Trả lại cho khách nhập cảnh trang 3, trang 4 theo quy định.

+ Yêu cầu người nhập cảnh phải kê khai vào bảng kê chi tiết, cụ thể: loại tiền (mệnh giá), số lượng, trị giá,...; công chức Hải quan thực hiện kiểm đếm và xác nhận trên bảng kê (ký tên, đóng dấu công chức).

Xem nội dung VB
3. Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền:

3.1. Thực hiện kiểm tra hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại các Công văn số 9976/BTC-TCT ngày 31/7/2013, số 8318/BTC-TCT; ngày 27/6/2013, số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Bộ Tài chính.

3.2. Trường hợp khách hàng nước ngoài thanh toán tiền mua hàng hóa qua tài khoản vãng lai mở tại ngân hàng ở Việt Nam:

- Trường hợp tiền thanh toán có nguồn gốc là tiền mặt nộp vào tài khoản vãng lai thì cơ quan Thuế phải phối hợp với cơ quan Hải quan có liên quan để kiểm tra các thủ tục có liên quan nêu tại mục 2 nêu trên trước khi ra quyết định hoàn thuế.

- Phối hợp với Ngân hàng có liên quan để kiểm tra, đối chiếu các quy định cho phép khách hàng nước ngoài được thanh toán qua tài khoản vãng lai, điều kiện thanh toán qua tài khoản vãng lai (như: nguồn tiền, người thực hiện thanh toán,...) để loại trừ số thuế GTGT đầu vào liên quan đến các chứng từ thanh toán không đảm bảo điều kiện được thanh toán qua tài khoản vãng lai.

- Việc giải quyết hoàn thuế trong trường hợp này chỉ áp dụng đối với trường hợp người nhập cảnh mang tiền mặt qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu quốc gia có đầy đủ chứng từ, xác nhận của cơ quan có trách nhiệm quy định tại mục 2 văn bản này.

3.3. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc nhóm hàng quy định tại mục 1 và mục 2.1 văn bản này thì phải kiểm tra, đối chiếu danh mục, số lượng hàng hóa có liên quan đề nghị hoàn với hồ sơ hải quan tại mục 2 nêu trên.

3.4. Kiểm tra việc xuất, nhập, tồn kho hàng hóa và các chứng từ liên quan đến xuất, nhập, tồn kho hàng hóa, chi phí vận chuyển như hợp đồng vận chuyển, hóa đơn vận chuyển, chứng từ thanh toán chi phí vận chuyển đối với hàng hóa xuất khẩu, các chứng từ liên quan thuê kho hàng, bến bãi,... khi kiểm tra những hồ sơ chứng từ này phải thực hiện đối chiếu trên những chứng từ, hồ sơ khai hải quan liên quan. Nếu thấy không hợp lý, không phù hợp thực tế thì phải yêu cầu người nộp thuế giải trình và thực hiện kiểm tra xác minh.

3.5. Các trường hợp xuất khẩu được hoàn thuế thuộc đối tượng nêu tại mục 1 nêu trên phải đảm bảo các thủ tục, điều kiện về khấu trừ, hoàn thuế theo quy định và hướng dẫn tại công văn này.

3.6. Thực hiện công tác kiểm tra đối chiếu hóa đơn đối với hàng hóa xuất khẩu qua biên giới đất liền thuộc loại có rủi ro như đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu là nông, lâm, thủy, hải sản.

Xem nội dung VB