Chỉ thị 57/CT-UB năm 1978 hướng dẫn giải quyết các trường hợp cư trú không hợp pháp phát hiện trong đợt tổng kiểm tra hộ khẩu năm 1978 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 57/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Quang Chánh |
Ngày ban hành: | 02/11/1978 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Trật tự an toàn xã hội, Hành chính tư pháp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/CT-UB |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 11 năm 1978 |
CHỈ THỊ
HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT CÁC TRƯỜNG HỢP CƯ TRÚ KHÔNG HỢP PHÁP PHÁT HIỆN TRONG ĐỢT TỔNG KIỂM TRA HỘ KHẨU NĂM 1978
Để có cơ sở giải quyết thống nhứt các trường hợp cư trú không hợp pháp phát hiện trọng đợt tổng kiểm tra hộ khẩu toàn thành phố tiến hành cuối năm 1978 theo Chỉ thị số 51/CT-UB ngày 6-10-1978 của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn các xử lý như sau :
1. Đối với số nhân khẩu của thành phố đi vùng kinh tế mới trở về thành phố :
a) Xét cho đăng ký thường trú lại :
Các gia đình là thương binh liệt sĩ, có công với các mạng vì thiếu sức lao động gặp nhiều khó khăn không thể tiếp tục sinh sống ở vùng kinh tế mới.
- Các gia đình hoặc cá nhân (độc thân) do thiếu sức lao động hoặc mất sức lao động mà có cha mẹ, vợ chồng, con cái có nhân khẩu thường trú, có nhà cửa, làm ăn chánh đáng ở thành phố có khả năng đùm bọc, nuôi dưỡng.
b) Không giải quyết đăng ký thường trú, đưa trở lại vùng kinh tế mới (cũ hoặc mới) số gia đình hoặc cá nhân (độc thân) có sức lao động hoặc không có cho mẹ, vợ chồng, con cái có nhận khẩu thường trú ở thành phố, hoặc có nhân khẩu thường trú nhưng chưa có việc làm ổn định hay làm những nghề không chánh đáng.
2. Đối với số nhân hộ khẩu đang đăng ký phần C trong đợt đăng ký hộ khẩu năm 1976 :
a) Xét cho đăng ký thường trú số gia đình và cá nhân (độc thân) đã có việc làm ăn chánh đáng, có nhà cửa ở thành phố.
b) Không cho đăng ký thường trú và đưa về quê cũ hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới số không có nghề nghiệp làm ăn chánh đáng.
3. Đối với các trường hợp khác :
a) Xét cho đăng ký thường trú :
- Vợ con của cán bộ tập kết, cán bộ từ chiến khu về đang công tác ở thành phố còn đang đăng ký tạm trú.
- Cán bộ hưu trí người gốc ở thành phố hoặc đang có cha mẹ, vợ con là nhân khẩu thường trú ở thành phố.
b) Với số sĩ quan; công chức ngụy quyền sau khi học tập cải tạo về giải quyết theo hướng dẫn của Ban Quản huấn thành phố - những người không được phép ở lại thành phố mà cứ tiếp tục cư trú trái phép, Ủy ban nhân dân phường xã quận huyện lập danh sách đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định đưa đi tập trung cải tạo lại.
c) Số Thanh niên xung phong, thanh niên đi nghĩa vụ quân sự trốn về nếu sau khi giáo dục không chịu trở lại đơn vị kiên quyết đưa đi cưỡng bức lao động.
d) Số người sống lang thang không nơi ở nhứt định, tùy trường hợp xét đưa đi cưỡng bức lao động hoặc tập trung cải tạo.
đ) Số thương phế binh cũ, người già, tàn tật, trẻ em bụi đời, số người thuộc tệ nạn xã hội, tập trung vào các trại nuôi dưỡng của Sở Thương binh xã hội, Số cùi hủi, bị bệnh tâm thần giao Sở Y tế chuyển các trại chuyên khoa.
e) Đối cán bộ nhân viên các đơn vị thuộc Trung ương quản lý, cần làm đúng thủ tục đăng ký với địa phương theo quy định trong Thông tư số 180/BT của Phủ Thủ tướng và Thông tư số 30/TT-UB ngày 30-10-1978 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Trên đây là một số điểm hướng dẫn thêm để các địa phương giải quyết trong khi tiến hành tổng kiểm tra hộ khẩu lần này. Tiêu chuẩn và thủ tục xét duyệt việc nhập khẩu vào thành phố vẫn thi hành theo quyết định 01/QĐ-UB-AN ngày 14-1-1977 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Sở Công an thành phố có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện chỉ thị này. Các ngành có liên quan như kinh tế mới, Thương binh xã hội, Y tế, Quản huấn, Thành đoàn thanh niên cộng sản, Bộ Tư lệnh thành phố… cần chủ động phối hợp với ngành Công an tổ chức thực hiện những vấn đề liên quan đến chức năng nhiệm vụ của ngành mình. Trong khi thực hiện, có trường hợp nào vướng mắc, Ủy ban nhân dân phường xã cần xin ý kiến cấp trên giải quyết.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Chỉ thị 51/CT-UB năm 1995 lập và xét duyệt đồ án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng thị xã, thị trấn, thị tứ trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 09/11/1995 | Cập nhật: 01/11/2014
Chỉ thị 51/CT-UB năm 1993 về việc thực hiện quản lý dân số và lao động bằng hệ thống máy tính do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/10/1993 | Cập nhật: 04/09/2009
Chỉ thị 51/CT-UB năm 1990 về đẩy mạnh cuộc vận động tiết kiệm điện trong mùa khô năm 1991 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/12/1990 | Cập nhật: 01/08/2009
Chỉ thị 51/CT-UB về cải tiến thông tin báo giá do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 30/11/1984 | Cập nhật: 10/12/2009
Chỉ thị 51/CT-UB về cải tạo tổ chức lại sản xuất, quản lý kinh doanh bốn ngành hàng thuốc lá, rượu, bia, nước giải khát, dầu thực vật và mía đường thuộc ngành công nghiệp thực phẩm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/11/1985 | Cập nhật: 10/12/2009
Chỉ thị 51/CT-UB năm 1977 về nghiên cứu quy hoạch phân công quản lý số xí nghiệp sản xuất bao bì và nước đá do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/09/1977 | Cập nhật: 30/07/2009
Quyết định 01/QĐ-UB-AN năm 1977 về tiêu chuẩn xét đăng ký thường trú cho những người từ các tỉnh khác đến cư trú tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 14/01/1977 | Cập nhật: 11/09/2009