Chỉ thị 3727/CT-BNN-TCTS năm 2017 về tăng cường công tác quản lý khai thác thủy sản cho người, tàu cá hoạt động trên biển
Số hiệu: 3727/CT-BNN-TCTS Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Người ký: Vũ Văn Tám
Ngày ban hành: 05/05/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BNÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3727/CT-BNN-TCTS

Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC THỦY SẢN CHO NGƯỜI, TÀU CÁ HOẠT ĐỘNG TRÊN BIỂN

Trong những năm vừa qua công tác quản lý khai thác thủy sản, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản trên các vùng bin đã đạt được những kết quả tích cực; số lượng tàu cá hoạt động ở vùng bin ven bờ giảm; số lượng tàu cá hoạt động vùng biển xa bờ phát triển nhanh; mục tiêu hiện đại hóa tàu cá thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/02/2007 v“Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 của Việt Nam bước đu đã đạt được kết quả nhất định.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay trong công tác quản lý khai thác thủy sản, đảm bảo an toàn cho người, tàu cá hoạt động thủy sn tn các vùng biển vẫn còn một số bất cập như: tình trạng tai nạn tàu cá xy ra vn còn nhiều, tàu cá đánh bắt bất hợp pháp diễn biến ngày càng phức tạp, tàu cá đóng mới không theo quy hoạch còn phổ biến. Các bất cập nêu trên đã ảnh hưởng tới hoạt động khai thác thủy sản, vi phạm nghiêm trọng các quy định của Việt Nam và quốc tế.

Để quản lý tốt hoạt động khai thác thủy sản, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên các vùng biển; hướng tới khai thác thủy sản bền vững, hiệu quả, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nghiêm một số nội dung giải pháp cụ thể sau:

a) Tăng cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ việc đóng mới tàu cá theo quy hoạch, tạm dừng việc cấp văn bản chấp thuận cho phép đóng mới tàu cá làm nghề lưới kéo dưới mọi hình thức, kể cả tàu giải bản, b hư hỏng mục nát hoặc bị tai nạn.

b) Thực hiện nghiêm việc đăng ký, đăng kiểm tàu cá và cấp giấy phép khai thác thủy sản; đối với việc cấp giấy phép khai thác thủy sản phải thống nht giữa vùng hoạt động của giấy phép khai thác thủy sản với vùng hoạt động của giy chng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; hiệu lực của giấy phép khai thác thủy sn phi thng nht với hiệu lực trong chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá.

c) Tăng cường thm đnh, phê duyệt hồ sơ thiết kế đối với tàu cá có hồ sơ thiết kế và kiểm tra an toàn kỹ thuật, từ khâu thẩm định hồ sơ thiết kế, giám sát quá trình đóng mới, nâng cấp, sửa chữa đối với tàu cá có công sut từ 90CV trở lên; nghiêm cấm việc lắp đặt các loại máy kém chất lượng, máy bộ (động ô tô, máy kéo được thủy hóa, các máy tàu không rõ nguồn gc, xut xứ) xuống các tàu cá.

d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về khai thác thủy sản, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm của nước ngoài khi tàu cá các nước khác vi phạm; tổ chức cho ngư dân ký cam kết không vi phạm vùng bin nước ngoài để đánh bắt hải sản; đối với các chủ tàu cá có tàu cá vi phạm vùng bin các nước để đánh bắt hải sản trái phép thì không xem xét hỗ trợ đ hưởng các chính sách đã được nhà nước ban hành, đồng thời thực hiện tước quyn sử dụng bằng thuyền trưởng, giấy phép khai thác thủy sản đối với thuyn trưởng và tàu cá vi phạm.

đ) Thực hiện nghiêm công tác xác nhận và chứng nhận nguyên liu thủy sản khai thác theo đúng quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Thông tư số 50/2015/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về chng nhận, xác nhận thủy sản; sản phẩm thủy sản khai thác phải được kiểm tra tính xác thực của các thông tin đã ghi trong giy xác nhận nguyên liệu của chủ hàng trước khi được xác nhận và chứng nhận nguồn gốc sản phẩm khai thác.

e) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành thủy sản tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các trường hợp tàu cá vi phạm các quy định của pháp luật như: không trang bị đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo an toàn khi hoạt động trên biển, không thực hiện đánh dấu tàu cá, không có số đăng ký không thực hiện ghi nhật ký khai thác thủy sản; sử dụng các loại ngư ccấm đặc biệt là các trường hợp sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản.

g) Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao tại Chỉ thị này và các văn bản hướng dẫn văn bản quản lý về khai thác thủy sản, đảm bảo an toàn cho người, tàu cá hoạt động trên biển về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Tổng cục Thủy sản) trước ngày 25 hàng tháng; bằng văn bản theo địa chỉ số 10 Nguyễn Công Hoan, Ba Đình, Hà Nội, bằng thư điện tử theo địa chỉ: khaithacthuysan@mard.gov.vn

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven bin tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về Luật Thủy sản các quy định về quản lý hoạt động khai thác thủy sn của Việt Nam của các nước, các tổ chức quản lý nghề cá khu vực và quốc tế để ngư dân không vi phạm vùng bin các nước đánh bắt thủy sn trái phép.

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác đăng kiểm tàu cá, đáp ứng được với tình hình ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới, phù hợp với tình hình phát triển tàu cá.

c) Chủ trì, theo dõi, đôn đốc các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chỉ thị này, tổng hợp kết quả, báo cáo Bộ.

Trong quá trình thực hiện Chỉ thị, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển và Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản báo cáo, phản ánh bằng văn bản gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) để tổng hợp, xử lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Th
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng (để b/c);
- Bộ trưởng Nguyễn Xu
ân Cường (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển (để p/h);
- S
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố ven biển (để t/h);
- Tổng cục Thủy sản (đ
t/h);
- Đăng Website của Bộ;
- Đăng Website của Tổng cục Thủy sản;

- Lưu: VT, TCTS (80 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Văn Tám

 

Điều 6. Xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác

1. Chủ hàng có nhu cầu xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác nộp 02 (hai) Giấy xác nhận nguyên liệu thuỷ sản khai thác (theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này) trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này nơi chủ hàng đã mua nguyên liệu.

2. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác, cơ quan thẩm quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đã khai trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác và thực hiện:

a) Xác nhận khi lô hàng có nội dung đúng với kê khai trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác và trả 01 (một) bản cho chủ hàng xuất khẩu, 01 (một) bản lưu tại cơ quan thẩm quyền;

b) Không xác nhận khi lô hàng có nội dung không đúng với kê khai trong Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác hoặc sử dụng nguyên liệu từ tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp. Trường hợp không xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác phải có văn bản trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do.

3. Cơ quan thẩm quyền trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho chủ hàng.

Điều 7. Chứng nhận thủy sản khai thác

1. Chủ hàng có nhu cầu chứng nhận thủy sản khai thác nộp 02 (hai) bộ hồ sơ đến một trong các cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này nơi đã xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trực tiếp hoặc theo đường bưu điện để đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác.

*Nội dung “cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này nơi đã xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trực tiếp hoặc theo đường bưu điện để đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác” được đính chính bởi Điều 1 Quyết định 3699/QĐ-BNN-TCTS năm 2016

Điều 1. Đính chính Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 50/2015/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định việc chứng nhận, xác nhận thủy sản khai thác như sau:

Khoản 1, Điều 7 đã in: “... cơ quan thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này nơi đã xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác trực tiếp hoặc theo đường bưu điện để đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác”.

Đính chính lại là: “... cơ quan thẩm quyền tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này trực tiếp hoặc theo đường bưu điện để đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác”.*

2. Hồ sơ đề nghị chứng nhận thủy sản khai thác gồm:

a) Mẫu Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc mẫu Giấy chứng nhận khác theo yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền nơi nhập khẩu. Trường hợp lô hàng sử dụng nguyên liệu từ nhiều hơn 01 (một) tàu hoặc trường hợp nguyên liệu mua từ 01 (một) tàu nhưng được chế biến thành nhiều lô hàng thì phải kèm theo các thông tin bổ sung quy định tại Phụ đính Va thuộc Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản kê khai Phụ đính Thông tin vận tải (theo mẫu quy định tại Phụ đính Vb thuộc Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này);

c) Bản sao chụp Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác.

3. Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ hàng, cơ quan thẩm quyền xem xét hồ sơ, kiểm tra thông tin trong Giấy chứng nhận thủy sản khai thác và thực hiện:

a) Chứng nhận khi lô hàng có nội dung đúng với kê khai trong Giấy chứng nhận thủy sản khai thác và trả 01 (một) bộ hồ sơ cho chủ hàng, 01 (một) bộ lưu tại cơ quan thẩm quyền;

b) Không chứng nhận khi lô hàng có nội dung không đúng với kê khai trong hồ sơ hoặc sử dụng nguyên liệu từ tàu cá nằm trong danh sách tàu cá khai thác bất hợp pháp. Trường hợp không chứng nhận phải có văn bản trả lời chủ hàng và nêu rõ lý do.

4. Cơ quan thẩm quyền trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho chủ hàng.

Điều 8. Chứng nhận lại thủy sản khai thác

1. Cơ quan thẩm quyền chỉ chứng nhận lại khi Giấy chứng nhận thủy sản khai thác bị rách, nát không còn nguyên vẹn.

2. Chủ hàng có nhu cầu chứng nhận lại thủy sản khai thác nộp 02 (hai) bộ hồ sơ trực tiếp hoặc theo đường bưu điện đến cơ quan thẩm quyền đã chứng nhận thủy sản khai thác quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này để đề nghị chứng nhận lại.

3. Hồ sơ đề nghị chứng nhận lại thủy sản khai thác gồm:

a) Đơn đề nghị chứng nhận lại thủy sản khai thác (theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Mẫu Giấy chứng nhận thủy sản khai thác (theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này) hoặc mẫu Giấy chứng nhận khác theo yêu cầu của Cơ quan thẩm quyền nơi nhập khẩu;

c) Giấy chứng nhận bị rách, nát không còn nguyên vẹn.

4. Trình tự thực hiện theo khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

5. Cơ quan thẩm quyền khi cấp Giấy chứng nhận mới phải có số trùng với số của Giấy chứng nhận đã cấp và phải thể hiện dấu hiệu nhận biết của Giấy chứng nhận cấp lại (theo quy định tại mục 1.2 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Cơ quan thẩm quyền trả kết quả trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho chủ hàng.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.