Chỉ thị 2710/CT-UBND năm 2017 đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang
Số hiệu: | 2710/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 13/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2710/CT-UBND |
An Giang, ngày 13 tháng 9 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG
Qua 5 năm triển khai Đề án của Bộ Nội vụ về xác định Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) cấp tỉnh (từ năm 2012 đến năm 2016). Kết quả công bố, xếp hạng PAR INDEX tỉnh An Giang qua các năm, như sau: năm 2012: An Giang đạt 83,25, xếp thứ 5/63 tỉnh, thành phố; năm 2013: An Giang đạt 82,41, xếp thứ 15/63 tỉnh, thành phố; năm 2014, An Giang đạt 84,84 điểm, xếp thứ 15/63 tỉnh, thành phố; năm 2015: An Giang đạt 85,56, xếp thứ 31/63 tỉnh, thành phố và năm 2016: An Giang đạt 72,89, xếp thứ 36/63 tỉnh, thành phố (giảm 12,67 điểm và tụt 5 bậc so với năm 2015).
Qua phân tích, những nguyên nhân hạn chế khách quan, chủ quan dẫn đến Chỉ số cải cách hành chính năm 2016 của tỉnh An Giang giảm điểm, tụt hạng so với năm 2015, đó là: Bộ Nội vụ triển khai Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính mới (Quyết định số 4361/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2016 thay thế Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 và gọi tắt là Đề án 4361), thay đổi cấu trúc trong Bộ chỉ số và nhiều tiêu chí mới mà nhiều tỉnh, thành phố chưa thực hiện kịp thời. Bên cạnh đó, có những hạn chế do chủ quan của tỉnh như: các nhiệm vụ trong chương trình, kế hoạch chưa hoàn thành đạt 100% khối lượng công việc; một số nhiệm vụ đã thực hiện xong nhưng chưa có báo cáo hoặc báo cáo trễ hạn; sự quan tâm, đôn đốc, kiểm tra, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong công tác triển khai, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính chưa tốt; không có văn bản kiểm chứng theo quy định của Bộ Chỉ số.
Để thực hiện hoàn thành đầy đủ, đúng thời gian các mục tiêu, nhiệm vụ trong theo tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, thứ hạng của tỉnh An Giang trong đánh giá, công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2017 và những năm tiếp theo, Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động phối hợp với các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư để triển khai thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ, tiêu chí Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang theo Đề án 4361.
b) Khẩn trương báo cáo đầy đủ, đúng thời gian quy định khi có văn bản hướng dẫn, đôn đốc thực hiện của các Sở chủ trì tiêu chí, lĩnh vực đánh giá Chỉ số cải cách hành chính theo Đề án 4361.
c) Thường xuyên rà soát, kiểm tra mức độ hoàn thành các nhiệm vụ cải cách hành chính của cơ quan, địa phương, nhất là các nhiệm vụ có liên quan đến tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính theo Đề án 4361. Đẩy nhanh việc thực hiện, hoàn thành đạt chất lượng, đúng thời gian quy định.
d) Kết quả triển khai, thực hiện các tiêu chí đánh giá Chỉ số cải cách hành chính phải có văn bản cụ thể (quyết định, kế hoạch, báo cáo, ...) để làm tài liệu kiểm chứng gửi Bộ Nội vụ.
đ) Phối hợp với các cơ quan, đia phương có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
e) Phối hợp với Sở Nội vụ trong công tác tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh hàng năm (cung cấp tài liệu kiểm chứng), tổ chức điều tra xã hội học theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
g) Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc kiến nghị, các cơ quan, địa phương kịp thời gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án 4361 và các yêu cầu của Bộ Nội vụ liên quan đến xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Thường xuyên rà soát, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về tiến độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Tổ chức điều tra xã hội học phục vụ xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm theo yêu cầu của Bộ Nội vụ.
d) Đẩy mạnh việc thực hiện các giải pháp hoàn thành và đạt điểm tối đa các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ, đối với các lĩnh vực:
- Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Tổ chức điều tra xã hội học đánh giá mức độ hài lòng của người dân, tổ chức về chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công. Phấn đấu kết quả Chỉ số hài lòng đạt từ 80% trở lên.
e) Xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh, đảm bảo đầy đủ nội dung, thời gian theo quy định và hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Giám sát việc triển khai, đôn đốc các cơ quan, đơn vị hoàn thành 100% kế hoạch.
g) Đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 4, Điều 3 của Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ ở lĩnh vực “Quản lý công vụ, cán bộ, công chức, viên chức”. Kiểm tra việc thực hiện phân cấp cho cấp huyện hàng năm, xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra theo thẩm quyền; có báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý bằng văn bản.
h) Bổ sung kết quả thực hiện Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh hàng năm của các đơn vị có liên quan vào tiêu chí bình xét thi đua cải cách hành chính tỉnh hàng năm.
3. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, hoàn thành các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ đối với lĩnh vực “Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật”.
b) Thường xuyên rà soát, đánh giá mức độ thực hiện, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các giải pháp đảm bảo đạt điểm tối đa các tiêu chí của lĩnh vực phụ trách, hạn chế tối đa việc không đạt điểm do nguyên nhân chủ quan.
c) Chú trọng thực hiện các nhiệm vụ, báo cáo việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo về mặt nội dung, thời gian hoàn thành theo quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương tại các tiêu chí:
- Theo dõi thi hành pháp luật;
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
- Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh triển khai thực hiện, hoàn thành các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ đối với các lĩnh vực:
- Cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
b) Thường xuyên rà soát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính, phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 100% ở tất cả các sở, ban, ngành, đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện chế độ báo cáo hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, công bố, cập nhật thủ tục hành chính, công khai thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị đối với thủ tục hành chính đảm bảo đúng nội dung, thời gian theo quy định, hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp nhằm triển khai, hoàn thành và đạt điểm tối đa các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ, đối với lĩnh vực “Cải cách tài chính công”.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đúng theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thựuc hiện các giải pháp để đảm bảo điều kiện 100% số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh đã triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các giải pháp để số đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh tự đảm bảo chi thường xuyên của năm đánh giá tăng so với số lượng của năm trước liền kề.
đ) Khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh có đủ điều kiện, theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP. Phấn đấu 100% đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh đủ điều kiện đều có Đề án được duyệt.
e) Đảm bảo 100% số đơn vị sự nghiệp (đã triển khai cơ chế tự chủ) thực hiện đúng quy định về phân phối kết quả tài chính hoặc sử dụng kinh phí tiết kiệm chi thường xuyên trong năm.
g) Nghiên cứu, triển khai thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ ở lĩnh vực “Quản lý ngân sách nhà nước”. Kiểm tra việc thực hiện phân cấp cho cấp huyện hàng năm, xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra theo thẩm quyền; có báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý bằng văn bản.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh triển khai thực hiện, hoàn thành các tiêu chí đánh giá của Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang hàng năm theo Đề án 4361 của Bộ Nội vụ đối với lĩnh vực “Hiện đại hóa hành chính” (ngoại trừ tiêu chí đánh giá việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 ).
b) Xây dựng Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (hàng năm, trung hạn) và tổ chức thực hiện, giám sát và đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai, hoàn thành 100% kế hoạch.
c) Khẩn trương xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai Đề án kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh An Giang. Thường xuyên duy trì, cập nhật Đề án theo quy định.
d) Mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức 4 trong giải quyết thủ tục hành chính tại tất cả các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Nâng cao tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận trong năm của tất cả các dịch vụ công được triển khai cung cấp trực tuyến theo chỉ tiêu năm 2017 như sau:
- Mức độ 3: từ 40% số hồ sơ thủ tục hành chính trở lên.
- Mức độ 4: từ 30% số hồ sơ thủ tục hành chính trở lên.
Những năm tiếp theo, phấn đấu tăng tối thiểu 5%/năm theo mức trên đối với từng dịch vụ công trực tuyến, tính từ năm 2018.
đ) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bưu chính công ích. Đảm bảo triển khai đúng quy trình nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 đạt 100% cơ quan, đơn vị.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, đơn vị hành chính cấp huyện đã công bố Hệ thống quản lý chất lượng, đảm bảo 100% cơ quan, đơn vị thực hiện việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo đúng quy định tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai Hệ thống quản lý chất lượng đối với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện thị xã, thành phố đẩy mạnh thực hiện các giải pháp, chủ trương, chính sách ưu đãi để tạo điều kiện thu hút đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Qua đó, triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu:
- Tổng số vốn đầu tư của tỉnh trong năm đánh giá cao hơn so với năm trước liền kề.
- Tổng số doanh nghiệp thành lập mới trong năm đánh giá tăng tối thiểu từ 30% so với năm trước liền kề.
b) Tập trung thực hiện phân cấp quản lý nhà nước theo quy định khoản 2, khoản 3 tại Điều 3 của Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ, chủ yếu ở 02 nội dung:
- Thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và phần vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
- Quản lý đầu tư (đối với đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ).
- Kiểm tra việc thực hiện phân cấp cho cấp huyện hàng năm, xử lý hoặc kiến nghị xử lý 100% các vấn đề phát hiện qua kiểm tra theo thẩm quyền; có báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý bằng văn bản.
9. Kết quả Chỉ số cải hành chính hàng năm:
Căn cứ kết quả Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh hàng năm do Bộ Nội vụ công bố, là cơ sở để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét:
a) Khen thưởng, biểu dương: đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách hành chính, hoàn thành các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành chính, có sáng kiến cải cách hành chính được cơ quan có thẩm quyền công nhận, góp phần nâng cao hiệu quả, thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính tỉnh An Giang.
b) Phê bình, kiểm điểm: đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương không thực hiện đúng chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh về việc triển khai, phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thành các tiêu chí của Chỉ số cải cách hành chính đúng thời gian, chất lượng theo quy định, làm mất điểm tiêu chí, ảnh hưởng đến hiệu quả, thứ hạng Chỉ số cải cách hành chỉnh của tỉnh An Giang.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Chỉ thị số 1767/CT-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm của ngành, địa phương, triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này, định kỳ hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý) báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp)./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2019 phê duyệt Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ê-ti-ô-pi-a Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 29/03/2019
Quyết định 4361/QĐ-BNV năm 2016 phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” Ban hành: 28/12/2016 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích Ban hành: 19/10/2016 | Cập nhật: 21/10/2016
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2016 về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 21/03/2016 | Cập nhật: 22/03/2016
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước Ban hành: 05/03/2014 | Cập nhật: 08/03/2014
Nghị định 117/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" Ban hành: 03/12/2012 | Cập nhật: 08/12/2012
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2012 về ký Nghị định thư sửa đổi Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam - Campuchia Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 27/06/2012
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn số đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và số đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 21/03/2011 | Cập nhật: 24/03/2011
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2010 thành lập các phường: Minh Phương, Minh Nông, Vân Phú thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Nghị quyết số 21/NQ-CP về việc ban hành chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 12/05/2009 | Cập nhật: 18/05/2009
Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Ban hành: 17/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 Ban hành: 26/02/2021 | Cập nhật: 26/02/2021