Chỉ thị 27/CT-UB năm 1984 về đẩy mạnh chỉ đạo thực hiện chương trình công tác nhà ở của thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: 27/CT-UB Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 22/06/1984 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 27/CT-UB

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 6 năm 1984

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NHÀ Ở CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Từ sau ngày giải phóng 30.4.1975, thành phố đã tiến hành nhiều đợt thu hồi điều chỉnh lại diện tích nhà ở và xây cất mới một phần để phân phối giải quyết ổn định chỗ ở cho hàng vạn cán bộ công nhân viên, gia đình thương binh liệt sĩ và các hộ lao động nghèo chưa có nhà ở.

Tuy vậy, hiện nay việc giải quyết nhà ở vẫn còn là một công tác bức bách, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và cải thiện từng bước điều kiện sống của người lao động; thành phố đang thiếu nhà ở một cách nghiêm trọng trong khi đó vẫn còn nhiều trường hợp sử dụng nhà ở một cách lãng phí, bất hợp lý.

Nhằm khắc phục tình trạng trên và nghiêm chỉnh thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ ba về công tác nhà ở là “Điều chỉnh, sửa chữa lớn, tận dụng diện tích nhà còn trống và xây dựng mới để giải quyết 10.000 đến 15.000 căn hộ trong 2 năm 1984-1985” ; Ủy ban Nhân dân thành phố chỉ thị các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân quận huyện, phường xã liên kết cùng các cơ quan, xí nghiệp, nhà máy thuộc Trung ương trên địa bàn thành phố để tập trung sức trong 2 năm tới phấn đấu đạt cho được mục tiêu về công tác nhà ở đã đề ra, bằng các biện pháp sau đây :

I- Đẩy mạnh việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị 216/TTg ngày 02-7-1980 của Thủ tướng Chính phủ và khẩn trương triển khai, thi hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nhà diện 2/IV theo quyết định 111/CP ngày 14-4-1977 của Hội đồng Chính phủ thu hồi một số diện tích để bố trí khoảng 5.000 đến 6.000 căn hộ cán bộ công nhân viên hiện nay chưa có nhà ở hoặc ở quá chật chội, ở các khu ổ chuột hoặc trên các kênh rạch ô nhiễm.

II- HUY ĐỘNG CÁC TIỀM NĂNG VỀ TIỀN VỐN, VẬT TƯ VÀ LỰC LƯỢNG THI CÔNG THEO PHƯƠNG CHÂM “NHÀ NƯỚC VÀ NHÂN DÂN CÙNG LÀM”; “TRUNG ƯƠNG, ĐỊA PHƯƠNG, CƠ SỞ CÙNG LÀM” ĐỂ XÂY CẤT MỚI :

- Trong nội thành, 1.000 căn hộ kiên cố và 4.000 căn hộ cấp 3, cấp 4 chủ yếu để giải quyết chỗ ở cho các gia đình hộ dân đang ở trên các kênh rạch và các khu ổ chuột cần được giải tỏa ; trọng điểm là ở dọc theo kênh rạch ô nhiễm nội thành.

- Ở ngoại thành, 2.500 căn hộ bán kiên cố chủ yếu giải quyết chỗ ở cho các gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng và từ 800 đến 1.000 căn hộ bán kiên cố để giải quyết chỗ ở cho giáo viên, y-bác sĩ, cán bộ khoa học kỹ thuật từ nội thành tình nguyện ra công tác ngoại thành.

Những mục tiêu cần đạt được bằng các biện pháp điều chỉnh nhà theo Chỉ thị 216/TTg và xây dựng nhà ở mới, Ủy ban Nhân dân thành phố giao chỉ tiêu cụ thể cho các sở, ban, ngành và Ủy ban Nhân dân các quận huyện thực hiện theo bảng phân bố đính kèm; riêng việc xử lý nhà diện 2/IV phải do Ủy ban Nhân dân thành phố quyết định.

III- ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NÀY NHƯ SAU :

1/ Sở Tài chánh cân đối ngân sách để đầu tư cho chương trình này 480 triệu đồng (năm 1984 là 200 triệu đồng) ; việc giải quyết kinh phí phải kịp thời bảo đảm thuận lợi cho việc thực hiện chương trình.

2/ Ủy ban kế hoạch thành phố chịu trách nhiệm cân đối vật tư chủ yếu và cung cấp theo tiến độ thi công các công trình ; những vật tư xét cần phải nhập thì bàn bạc với Sở Xây dựng, Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, Tổng công ty xuất nhập khẩu thành phố để lên kế hoạch trình Ủy ban Nhân dân thành phố phê duyệt.

3/ Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng là cơ quan chủ đầu tư thực hiện toàn bộ kế hoạch; chịu trách nhiệm về việc phân bố, thực hiện các chỉ tiêu điều chỉnh và xây dựng nhà ở, việc sử dụng và quyết toán ngân sách, vật tư của thành phố đầu tư cho công trình này theo đúng sự chỉ đạo của thành phố và chế độ, chính sách hiện hành.

4/ Sở xây dựng làm tổng B các công trình nhà ở xây dựng tập trung và nhà ở cao tầng ; chịu trách nhiệm chính về việc sản xuất vật liệu xây dựng cho chương trình này; đồng thời với sự tham gia của Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng, vận động sản xuất, tổ chức thu mua và đề xuất chính sách khuyến khích nhằm đẩy mạnh sản xuất vật liệu xây dựng tại thành phố ; liên doanh sản xuất và đối lưu với các tỉnh bạn theo quy chế chung của thành phố, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho kế hoạch xây dựng nhà ở.

5/ Ủy ban Xây dựng cơ bản, Viện Quy hoạch và khoa học kỹ thuật xây dựng thành phố có trách nhiệm quy hoạch khu dân cư và giải quyết nhanh chóng các thủ tục xét duyệt địa điểm, thiết kế, dự toán.

6/ Sở Thương binh xã hội chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và theo dõi việc xây dựng nhà ở cho gia đình thương binh liệt sĩ và gia đình có công với cách mạng, chủ yếu là ở các huyện ngoại thành.

7/ Ủy ban Khoa học kỹ thuật thành phố phối hợp với Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng thành lập một Ban chủ nhiệm chương trình nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công trình này và chỉ đạo sự hoạt động.

8/ Ngân hàng thành phố dành một phần ngân sách cho vay xây dựng nhà ở và sản xuất vật liệu xây dựng để đáp ứng yêu cầu của chương trình.

9/ Các sở, ban, ngành thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành mình để hỗ trợ tích cực việc thực hiện chương trình. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng thành phố tích cực tham gia vận động sâu rộng quần chúng cùn tham gia thực hiện chương trình nhà ở.

10/ Ủy ban Nhân dân các quận huyện tổ chức huy động các nguồn vốn, vật tư tự có của mình và của nhân dân địa phương đóng góp vào công trình này; tăng cường các bộ môn giúp việc để đảm trách có hiệu quả các công tác quản lý vốn, vật tư được huy động và thực hiện các chỉ tiêu về điều chỉnh cũng như khối lượng thi công xây lắp đã được phân công trên địa bàn quận, huyện mình.

11/ Sở Lao động, Công an thành phố kết hợp chương trình giải quyết nhà ở lần này chủ động cùng các quận, huyện bàn bố trí lại dân cư, sắp xếp lại sản xuất và lao động để ổn định việc làm, kể cả việc đưa đi các lâm trường, nông trường ngoài địa bàn thành phố.

Để giúp Ủy ban Nhân dân thành phố huy động được lực lượng tổng hợp và có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất, Ủy ban Nhân dân thành phố đã ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo công tác nhà ở thành phố do đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố làm Trưởng ban, một số đồng chí lãnh đạo Sở Quản lý nhà đất và công trình công cộng làm Phó ban thường trực cùng một số Phó ban; ủy viên khác. Ở các quận huyện cần thành lập ngay các Ban chỉ đạo công tác nhà ở có cơ cấu tương tự.

Nhận được chỉ thị này, Ủy ban Nhân dân các quận, huyện, các sở, ban, ngành thành phố có liên quan cần tổ chức triển khai thực hiện ngay và thường xuyên kiểm điểm rút kinh nghiệm để có những biện pháp cụ thể chấp hành chỉ thị đạt hiệu quả cao nhứt. Ban chỉ đạo công tác nhà ở thành phố chịu trách nhiệm theo dõi kiểm tra đôn đốc tổng hợp tình hình, trong quá trình thực hiện, có khó khăn, mắc mứu cần phản ảnh về Ủy ban Nhân dân thành phố để kịp thời chỉ đạo.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC




Phan Văn Khải

 

BẢNG PHÂN BỔ KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG NHÀ Ở THEO LÃNH THỔ VÀ THEO PHÂN CẤP NHÀ

(Kèm theo Chỉ thị 27/CT-UB ngày 22-6-1984 của UBNDTP)

Đơn vị tính : Căn hộ

Tên quận, huyện

Số căn hộ giải quyết 1984 - 1985

Nhà cấp 3 và 4 do Quận, huyện xây dựng

Nhà kiên cố do Thành phố xây dựng

1984

1985

T. số 1984 - 1985

Bàn giao trước 30/41985

1984

1985

T. số 1985– 1985

Bàn giao trước 30/4/1985

Nội thành

Quận 1

Quận 3

Quận 4

Quận 5

Quận 6

Quận 8

Quận 10

Quận 11

Quận Bình Thạnh

Quận Tân Bình

Quận Phú Nhuận

Quận Gò Vấp

Quận Thủ Đức

Huyện Củ Chi

Huyện Hóc Môn

Huyện Bình Chánh

Huyện Nhà Bè

Huyện Duyên Hải  

5.000

250

250

500

350

380

370

300

450

800

650

500

200

300

1.500

500

400

300

500

 

50

100

150

150

150

150

50

150

250

250

150

100

350

500

150

150

100

150

 

150

100

150

150

200

200

100

150

450

300

250

100

450

1.000

350

250

200

350

 

200

200

300

300

350

350

150

300

700

550

400

200

800

1.500

500

400

300

500

 

100

150

200

200

250

250

100

200

500

300

200

150

500

800

300

200

150

250

 

50

 

100

 

 

 

50

50

50

50

50

 

 

 

50

100

50

30

20

100

100

50

50

50

 

50

50

200

50

30

20

150

150

100

100

100

 

50

 

100

 

 

 

50

50

50

50

50

 

TỔNG CỘNG

9.000

3.100

3.900

8.000

4.600

400

600

1.000

400

  ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

CHỈ TIÊU ĐIỀU CHỈNH NHÀ CỬA GIAO CÁC QUẬN, HUYỆN CƠ QUAN THÀNH PHỐ VÀ TRUNG ƯƠNG

(trong 2 năm 84 - 85)

SỐ TT

TẾN QUẬN VÀ CƠ QUAN

Số căn

Diện tích SDC (m2)

PHÂN RA

GHI CHÚ

1984 (căn)

1985 (căn)

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

 A. Các quận

Quận 1

Quận 3

Quận 4

Quận 5

Quận 6

Quận 8

Quận 10

Quận 11

Quận Tân Bình

Quận Phú Nhuận

Quận Bình Thạnh

Quận Gò Vấp  

2.030

350

250

50

500

150

50

150

150

150

100

100

30

60.900

10.500

7.500

1.500

15.000

4.500

1.500

4.500

4.500

4.500

3.000

3.000

900

895

150

100

26

300

70

25

70

70

70

50

50

15

1.135

200

150

25

300

80

25

80

80

80

50

50

15

 

 

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19  

B. Cơ quan thành phố

Cơ quan Thành ủy

Cơ quan UBNDTP

Sở QLNĐ và CTCC

Sở Xây dựng

Sở Y tế

Sở Giao thông vận tải

Sở Tài chánh

Cty Cung ứng tàu biển

Cty Du lịch

Ủy ban Kế hoạch

Ủy ban Bảo vệ BMTE

Liên hiệp xã TTCN

Bưu điện

Đài truyền hình

Ngân hàng (TP – Q,H)

Ban liên lạc C. thương

Hội nông dân tập thể

Thành đoàn

Cty Vật tư tổng hợp  

525

20

 

29

67

55

57

17

6

21

6

8

6

8

45

136

7

3

14

20

15.400

600

 

898

2.010

1.650

1.710

510

180

630

180

240

180

240

1.350

4.080

210

90

420

620

287

10

 

20

37

30

30

10

3

11

3

4

3

4

25

70

4

3

7

13

238

10

 

9

30

25

27

7

3

10

3

4

3

4

20

66

3

0

7

7

 

 

Giao sau vì nhà đang sửa chữa lớn.

 

1


2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

C. Cơ quan Trung ương

VP. Quốc hội và Hội đồng Nhà nước

Cục Quản trị 2 Văn phòng

Hội đồng Bộ trưởng

Bộ Văn hóa Thông tin

Bộ Xây dựng

Bộ Lâm nghiệp

Bộ Nội thương

Bộ Ngoại thương

Bộ Thương binh Xã hội

Bộ Giao thông vận tải

Bộ Y tế

Bộ Nông nghiệp

Bộ Công nghiệp nhẹ

Bộ Lương thực

Bộ Vật tư

Ngân hàng TƯ

Tổng cục khí tượng thủy văn

UB Kế hoạch Nhà nước

UB Bảo vệ BMTE

Tổng Công đoàn VN

Trung ương Đoàn

537

10

 

49

 

4

13

13

38

36

10

64

80

16

15

3

11

92

40

20

9

3

11

16 .353

30

 

1.495

 

123

398

398

1.166

1.102

325

1.919

2.419

490

449

95

330

2.763

1.237

607

281

102

351

260

5

 

29

 

0

7

7

19

18

0

32

40

8

8

0

0

46

20

10

5

0

6

277

5

 

20

 

4

6

6

19

18

10

32

40

8

7

3

11

46

 

10

4

3

5

 

Có biệt thự

 

Có 6 biệt thự

làm nhà khác

 

Có 1 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 4 biệt thự

Có 4 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 2 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 2 biệt thự

 

Có 1 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 1 biệt thự

Có 2 biệt thự

 

TỔNG CỘNG (A+B+C)

3.092

92.653

1.442

1.650

Có 28 biệt thự

 ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.