Chỉ thị 25/CT-UB năm 1992 về việc kiểm kê quỹ nhà cửa thuộc nhà nước quản lý trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 25/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Văn Huấn |
Ngày ban hành: | 06/06/1992 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/CT-UB |
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 06 năm 1992 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC KIỂM KÊ QUỸ NHÀ CỬA THUỘC NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Thành phố Hồ Chí Minh có quỹ nhà rất lớn. Năm 1977 và năm 1989 đã tổ chức điều tra, song các số liệu đó đến nay đã thay đổi nhiều và không thể tổng hợp báo cáo theo yêu cầu của Hội đồng Bộ trưởng và Bộ Xây dựng. Để thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng (công văn số 384/CN ngày 01/02/1992, Quyết định số 83/CT ngày 09/3/1992, công văn số 1515/CN ngày 18/4/1992) và hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại văn bản số 401/BXD-ĐT ngày 07/5/1992 (đính kèm theo phương án của Ban chỉ đạo kiểm kê nhà Trung ương). Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tiến hành kiểm kê nhà thuộc khu vực Nhà nước trên địa bàn thành phố vào thời điểm 5/6/1992. Việc kê khai hoàn tất ở cơ sở trong thời gian 25 ngày để báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố vào ngày 30/6/1992 và tổng hợp báo cáo về Ban chỉ đạo kiểm kê nhà Trung ương trước tháng 8 năm 1992.
Đợt kiểm kê quỹ nhà lần này phải được tiến hành nhanh gọn trên cơ sở kết quả kiểm kê đã có (do ngành nhà đất thành phố và quận huyện đang quản lý), chỉ những trường hợp chưa rõ hoặc phát sinh mới, mới kê khai trong đợt kiểm kê này.
Nội dung kê khai bao gồm : số lượng, địa điểm, thời kỳ xây dựng, diện tích đất trong khuôn viên nhà, diện tích sử dụng, số tầng cao, có phân chia từng cấu trúc loại nhà biệt thự, nhà cấp 1, 2, 3, 4.
Diện kê khai bao gồm nhà làm việc hành chánh, sản xuất kinh doanh (như xí nghiệp, trạm trại, cửa hàng, khách sạn, nhà kho, nhà khách, nhà tập thể, nhà thuộc diện Nhà nước quản lý nhưng chưa phân phối, nhà cho nước ngoài thuê, nhà thuộc tài sản của cơ quan mua hay xây cất).
Đối tượng kê khai lần này là từng ngôi nhà của các cơ quan Trung ương, thành phố, quận huyện và các tỉnh thành trên địa bàn thành phố và kê khai theo khu vực phường xã, thị trấn.
Ngoại trừ các loại nhà sau đây không kê khai lần này :
- Nhà ở đang xây dựng dở dang.
- Nhà ở của các tổ chức tôn giáo và tư nhân.
- Ký túc xá của các trường và các cơ sở dạy nghề.
- Doanh trại của các lực lượng vũ trang (quốc phòng và an ninh).
Các cơ quan đơn vị kê khai chủ yếu nhà cửa thuộc tài sản cố định, tự xây cất của mình (kể cả nhà làm việc, cửa hàng tự chuyển làm nhà ở chưa ký hợp đồng thuê nhà với ngành nhà đất).
Không kê khai nhà cửa thuê mướn của ngành nhà đất cấp thành phố hay quận huyện.
Ủy ban nhân dân thành phố giao cho Sở Nhà đất chủ trì phối hợp chặt chẽ với Cục Thống kê thành phố, Ban Tổ chức chánh quyền thành phố, Sở Tài chánh cùng với Ủy ban nhân dân các quận huyện tổ chức tốt việc kiểm kê, tổng hợp báo cáo kết quả về nhà đất lần này. Các đồng chí thủ trưởng các sở ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức các đơn vị trực thuộc kiểm kê theo đúng nội dung, mẫu biểu và thời hạn quy định. Thủ trưởng các đơn vị cơ sở chịu trách nhiệm về độ chính xác của số liệu kê khai thuộc đơn vị mình. Diện tích nhà đất đơn vị không kê khai, khi phát hiện coi như diện tích dư thừa do đơn vị sử dụng bất hợp pháp, sẽ thu hồi điều chỉnh khi cần thiết.
Kết quả kê khai nhà đất cần được xử lý bằng máy vi tính tổng hợp theo loại cấp nhà căn cứ yêu cầu của Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương.
Kinh phí triển khai các công việc liên quan đến kê khai kiểm kê, thu thập, tổng hợp xử lý và lưu trữ số liệu nhà đất do ngân sách thành phố chi và Sở Tài chánh cấp theo dự trù kinh phí của Sở Nhà đất và Ủy ban nhân dân quận, huyện.
Nhận được chỉ thị này, các đồng chí thủ trưởng các sở ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, phường, xã, thị trấn cần khẩn trương thực hiện bảo đảm việc kiểm kê chính xác và hoàn thành đúng hạn./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |