Chỉ thị 21/2001/CT-UB về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán Ngân sách thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: 21/2001/CT-UB Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh Người ký: Lê Thanh Hải
Ngày ban hành: 07/08/2001 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/2001/CT-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2001 

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ  NĂM 2002

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VII, Chỉ thị số 16/2001/CT-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ, các giải pháp về kinh tế - xã hội đã đề ra trong Nghị quyết Hội nghị Thành ủy lần thứ 4 khoá VII, Nghị quyết kỳ họp lần thứ 6 Hội đồng nhân dân thành phố khóa VI; Ủy ban nhân dân thành phố Chỉ thị Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 90) triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội  và dự toán ngân sách thành phố năm 2002 theo các nội dung chủ yếu sau :

I. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2002 :

1. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 :

1.1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP năm 2002 từ 11% trở lên, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, tạo điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển cao hơn trong những năm sau :

+ Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 16% trở lên; trong đó các ngành công nghiệp chủ lực đạt tốc độ tăng từ 20% đến 25%. Tập trung xây dựng hệ thống giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao khả năng thích ứng và tính chủ động trong cạnh tranh trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế. Tiếp tục tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo hướng đa dạng hóa các hình thức giao, bán, khoán, cho thuê và cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước. Tăng cường hợp tác, liên kết kinh tế với các địa phương trong cả nước. Triển khai khẩn trương, đồng bộ các chương trình mục tiêu phát triển 16 ngành kinh tế chủ lực của thành phố giai đoạn 2001 - 2005.

+ Chuyển đổi nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 3%. Tập trung đầu tư sản xuất giống cây, giống con phục vụ sản xuất nông nghiệp thành phố và các địa phương trong vùng. Tiếp tục phát triển đàn bò sữa, vùng rau sạch, vùng chuyên canh khóm. Đẩy mạnh khai thác thủy sản, mở rộng diện tích nuôi tôm; gắn khai thác, nuôi trồng với chế biến. Phát triển kinh tế hộ gia đình, kết hợp phát triển kinh tế vườn với phát triển du lịch sinh thái và dịch vụ.

+ Phấn đấu giá trị dịch vụ tăng từ 8,5% trở lên; phát triển các loại hình dịch vụ, chú trọng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bưu chính viễn thông, vận tải, bảo đảm phát triển nhanh công nghiệp phần mềm. Tập trung đầu tư xây dựng và đưa vào sử dụng các chợ đầu mối; các hoạt động tư vấn đầu tư, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ công ích trên địa bàn quận - huyện, chú trọng công tác quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa - xã hội.

1.2. Tăng cường công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch; mở rộng các thị trường truyền thống và xâm nhập các thị trường mới, đặc biệt là các thị trường Bắc Mỹ, EU, Đông Âu, Trung Đông. Phấn đấu đạt kim ngạch xuất khẩu tăng từ 23% trở lên.

1.3. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư của thành phố và nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức hoạt động trên các lĩnh vực liên quan. Phấn đấu huy động vốn đầu tư trên địa bàn tăng từ 30% trở lên. Có giải pháp khuyến khích đầu tư vào các ngành kinh tế chủ lực của thành phố, vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; phát triển cơ sở hạ tầng.

1.4. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 12 chương trình, công trình trọng điểm theo kế hoạch đã ban hành cho giai đoạn 5 năm 2001 - 2005, trong đó xác định rõ những công việc cần làm trong năm 2002.

1.5. Thu ngân sách trên địa bàn thành phố phải đảm bảo phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và trên cơ sở huy động đúng mức các khoản thu theo quy định của Luật thuế và chế độ thu hiện hành, chống thất thu; tạo điều kiện để sản xuất - kinh doanh phát triển. Động viên các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân cần - kiệm để xây dựng và phát triển, triệt để tiết kiệm những khoản chi chưa thật cần thiết. Chi ngân sách phải tập trung ưu tiên cho đầu tư phát triển đối với những công trình cấp thiết, chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và môi trường.

1.6. Phát huy vai trò động lực của khoa học - công nghệ, tiếp tục triển khai các chương trình phối hợp giữa các viện nghiên cứu, trường đại học, các doanh nghiệp  và cơ quan quản lý Nhà nước nhằm sản xuất những nhóm thiết bị có công nghệ tiên tiến, chi phí thấp phục vụ hiện đại hóa ở các doanh nghiệp, đổi mới sản phẩm và nâng cao hiệu quả của thị trường công nghệ. Tiến hành các đề tài nghiên cứu và dự án phục vụ thiết thực phát triển nuôi tôm, bò sữa và sản xuất giống cây, con. Triển khai giai đoạn 2 xây dựng và khai thác mạng thông tin của thành phố phục vụ người dân, các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước. Tích cực triển khai các dự án về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Tiếp tục khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp về quản trị doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và bảo vệ sở hữu trí tuệ.

1.7. Tích cực triển khai việc phân cấp quản lý hạ tầng cơ sở, cung cấp các dịch vụ công ích về giao thông công chánh ở các quận - huyện. Tiếp tục triển khai chương trình sản xuất sạch hơn, quỹ giảm thiểu ô nhiễm và di dời các doanh nghiệp.

1.8. Phối hợp với ngân hàng Nhà nước củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động các ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ phần trên địa bàn thành phố; tích cực khai thác các nguồn vốn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, nhất là vốn trung - dài hạn; chủ động trong hoạt động tín dụng. Khắc phục tình trạng ngân hàng thừa vốn, doanh nghiệp thiếu vốn đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới thiết bị, công nghệ.

1.9. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước và nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, giáo dục và dạy nghề, y tế, lao động - thương binh và xã hội, thể thao, phát thanh, truyền hình. Tiếp tục thực hiện các chương trình xã hội có hiệu quả của thành phố như xóa đói giảm nghèo, nhà tình nghĩa, nhà tình thương, xóa nhà lá, nhà tranh để tôn hóa, ngói hóa,... Tiếp tục thực hiện có hiệu quả “Chương trình 3 giảm”, thu hẹp tiêu cực xã hội. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia trên địa bàn. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và khoa học - công nghệ; chú trọng đào tạo học sinh giỏi; chuẩn bị tốt cơ sở vật chất phục vụ SEA Games 2003. Tích cực đầu tư tạo chuyển biến căn bản trong dạy nghề, nhằm gia tăng lực lượng lao động có tri thức, lao động kỹ thuật, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

1.10. Tiếp tục củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh - chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo môi trường chính trị - xã hội ổn định để phát triển kinh tế.

1.11. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn thành phố theo hướng phân cấp và ủy quyền rộng hơn trong các nội dung công tác thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố cho các sở - ngành, quận - huyện. Tổ chức tốt công tác chuẩn bị triển khai thực hiện Nghị định của Chính phủ về phân cấp quản lý cho thành phố Hồ Chí Minh.

2. Nội dung xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách :

2.1. Về xây dựng kế hoạch :

Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng và dự ước cả năm 2001, nêu rõ những việc làm được, chưa làm được, những khó khăn tồn tại và nguyên nhân, nhất là những nguyên nhân chủ quan. Xây dựng hệ thống bảng biểu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002. Tính toán, xác định nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2002 của ngành và đơn vị mình, tập trung phân tích và đề xuất các giải pháp cụ thể để mở rộng thị trường, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Kế hoạch phải bao quát hoạt động của các thành phần kinh tế, các ngành trên địa bàn, kết hợp chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế với kế hoạch phát triển văn hóa - xã hội  và an ninh - quốc phòng, trật tự xã hội, đảm bảo ổn định chính trị.

Các nội dung kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2002 cần nêu cụ thể những việc cần phải làm, cơ quan đơn vị thực hiện, phương thức và điều kiện để thực hiện.

2.2. Về dự toán thu chi ngân sách :

Việc xây dựng dự toán ngân sách năm 2002 phải tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của các Luật thuế và chế độ hiện hành; đồng thời thực hiện những chính sách khuyến khích tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, tăng tích lũy nội bộ để bồi dưỡng và tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách.

Dự toán chi ngân sách cần xây dựng ở mức cần thiết, hợp lý, tiết kiệm, bảo đảm nguyên tắc tập trung cho các mục tiêu chủ yếu để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Chi đầu tư theo hướng ưu tiên cho các công trình trọng điểm, vốn đối ứng sử dụng nguồn vốn ODA theo tiến độ đã ký kết, các công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng trong năm, các công trình đã có đủ thủ tục. Chi thường xuyên phải hợp lý, tiết kiệm, ưu tiên cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa. Chi hành chính phải gắn liền với các biện pháp thực hiện Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kết hợp với thực hiện cải cách hành chính.

Sau khi tổng kết thực hiện thí điểm, triển khai thực hiện đại trà cho các đơn vị, cơ quan hành chánh trực thuộc thành phố việc khoán chi phí hành chánh và biên chế; triển khai thực hiện thí điểm cho một số đơn vị sự nghiệp.

Tiếp tục thực hiện và đẩy mạnh việc phân cấp quản lý đầu tư hạ tầng kỹ thuật và văn hóa - xã hội  cho quận - huyện, hoàn thiện cơ chế giao và kiểm tra hiệu quả sử dụng ngân sách cho đầu tư đã phân cấp cho quận - huyện.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN :

1. Từ ngày 6 tháng 8 đến ngày 10 tháng 8 năm 2001 : Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính - Vật giá tổ chức hướng dẫn các sở - ngành, quận - huyện và Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 90) về nội dung, phương pháp xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2002.

2. Từ ngày 10 tháng 8 đến ngày 15 tháng 9 năm 2001 : Các sở - ngành, quận - huyện và Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 90) tổ chức xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách của ngành, địa phương và đơn vị mình.

3. Từ ngày 16 tháng 9 năm 2001; các sở - ngành, quận - huyện và Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 90) gởi kế hoạch và dự toán ngân sách năm 2002 cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính - Vật giá để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố; Ban chấp hành Đảng bộ thành phố và Hội đồng nhân dân thành phố.

4. Trong tháng 10, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá dự thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2002 để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

5. Cuối tháng 12 năm 2001, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức giao kế hoạch năm 2002 cho các sở - ngành, quận - huyện và Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 90).

Do yêu cầu và tính chất của công việc, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và Tổng Giám đốc các Tổng Công ty Nhà nước (Tổng Công ty 90) tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện theo đúng yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung và tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách thành phố năm 2002 của Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố 
- Thường trực ủy ban nhân dân thành phố
- Văn phòng Thành ủy
- Các sở- ngành, đoàn thể
- UBND các quận - huyện;
- Các Tổng công ty Nhà nước (Tổng Công ty 90)
- VPHĐ-UB : CPVP
- Các tổ NCTH, TH (3b)
- Lưu (KH)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Hải