Chỉ thị 19/2008/CT-UBND về tăng cường công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong tình hình mới
Số hiệu: | 19/2008/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Lê Văn Chất |
Ngày ban hành: | 09/06/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2008/CT-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 6 năm 2008 |
CHỈ THỊ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Trong những năm qua công tác triển khai thực hiện pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước (BVBMNN) năm 2000 ở tỉnh ta đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, các cơ quan chức năng đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn có hiệu quả nhiều hoạt động có thu thập thông tin tình báo của các thế lực thù địch, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ vững sự ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà. Tuy vậy việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bí mật Nhà nước ở một số cơ quan, tổ chức chưa được nghiêm túc; việc kiểm tra hướng dẫn của các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về công tác bảo vệ bí mật Nhà nước thiếu thường xuyên; tình hình lộ, lọt bí mật Nhà nước vẫn còn xảy ra...
Nguyên nhân của tình trạng trên là do lãnh đạo một số cơ quan, tổ chức chưa coi trọng đúng mức công tác thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước, sự chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chưa thường xuyên. Mặt khác do một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân chưa hiểu hoặc thiếu ý thức cảnh giác, chưa chấp hành nghiêm chỉnh việc BVBMNN, dẫn đến mất cảnh giác làm lộ, lọt tài liệu, bí mật Nhà nước ra ngoài.
Để chấn chỉnh tình hình trên và tăng cường thực hiện pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước trong tình hình mới làm thất bại mọi âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị các cấp, các ngành thực hiện tốt một số nội dung sau đây:
1. Tổ chức tuyên truyền quán triệt sâu rộng nội dung của pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan của Chính phủ, Bộ công an và Quy chế Bảo vệ bí mật Nhà nước; công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trong tình hình mới để cán bộ, công chức trong cơ quan tổ chức, lực lượng vũ trang và tầng lớp nhân dân nhận thức rõ bảo vệ bí mật Nhà nước là một nội dung quan trọng của công tác bảo vệ an ninh, là nghĩa vụ của tất cả các cơ quan, tổ chức và mỗi công dân; bảo vệ an toàn tuyệt đối các tài liệu bí mật Nhà nước với phương châm “phòng ngừa là chính” đồng thời làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, thu thập bí mật Nhà nước.
2. Chú trọng tăng cường công tác bảo vệ bí mật Nhà nước trên các mặt công tác sau:
- Trong thông tin liên lạc: Mọi thông tin có nội dung bí mật Nhà nước truyền tải trên các mạng viễn thông phải được mã hóa theo quy định của Pháp lệnh cơ yếu. Nghiêm cấm sử dụng máy tính nối mạng Internet để soạn thảo văn bản, lưu giữ thông tin có nội dung bí mật Nhà nước. Không trao đổi thông tin bí mật Nhà nước qua điện thoại. Trong các cuộc họp có nội dung thuộc phạm vi bí mật Nhà nước, tuyệt đối không được sử dụng micro vô tuyến hoặc sử dụng điện thoại di động dưới mọi hình thức.
- Nghiêm cấm cung cấp tin, tài liệu và đưa thông tin bí mật Nhà nước trên báo chí, ấn phẩm xuất bản, trên các Website. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho báo chí, nhà xuất bản thực hiện nghiêm túc Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 18/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Tổng biên tập các báo, đài, cơ quan thông tấn ở Trung ương và địa phương phải thẩm định và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để lộ bí mật Nhà nước.
- Nâng cao ý thức bảo vệ bí mật Nhà nước trong quan hệ, làm việc với nước ngoài. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổ chức hội nghị, hội thảo có tài trợ của nước ngoài có người nước ngoài tham gia phải rà soát thành phần tham dự, quản lý chặt chẽ nội dung theo đúng quy định của Pháp luật về Bảo vệ bí mật Nhà nước. Khi đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế, trao đổi văn hóa, khoa học kỹ thuật với nước ngoài, chỉ cung cấp những thông tin liên quan đến công tác và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc mang tài liệu bí mật Nhà nước ra nước ngoài phục vụ công tác, nghiên cứu, học tập phải được cấp có thẩm quyền cho phép và có biện pháp quản lý, bảo vệ chặt chẽ trong thời gian ở nước ngoài.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ an toàn tài liệu bí mật Nhà nước được giao. Người soạn thảo văn bản phải đề xuất độ mật từng tài liệu; lãnh đạo duyệt ký văn bản có trách nhiệm quyết định lộ mật và nơi gửi văn bản; việc đánh máy, in sao, chụp tài liệu đúng số lượng, gửi đúng địa chỉ đã được duyệt, không được mang tài liệu về nhà riêng. Nơi lưu giữ tài liệu mật phải được trang bị đủ phương tiện bảo đảm an ninh, an toàn chống mất cắp, cháy, nổ.
- Cán bộ, công chức trước khi nghỉ chế độ hoặc thuyên chuyển công tác phải bàn giao lại toàn bộ tài liệu, hồ sơ cho các cơ quan quản lý. Những người công tác ở bộ phận trọng yếu, cơ mật khi nghỉ chế độ hoặc khi xuất cảnh ra nước ngoài về việc riêng phải cam kết không tiết lộ bí mật Nhà nước, bí mật nội bộ khi viết “hồi ký” “tự nguyện” và các loại tài liệu khác.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện có hiện tượng mất, lộ bí mật Nhà nước phải báo cáo ngay bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành phải trực tiếp chỉ đạo xây dựng quy chế bảo mật, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện bảo mật ở cơ quan, đơn vị mình. Đồng thời khẩn trương rà soát lập danh mục bí mật Nhà nước gửi về Hội đồng thẩm định bí mật Nhà nước của tỉnh trước quý III/2008 để tổ chức thẩm định.
3. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc và thường xuyên báo cáo kết quả về Thường trực Ban chỉ đạo của tỉnh để theo dõi hướng dẫn.
4 Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu tổ chức, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị, kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện và đề xuất biện pháp xử lý; định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |