Chỉ thị 18/2012/CT-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Số hiệu: | 18/2012/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Đỗ Hữu Nghị |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2012/CT-UBND |
Ninh Thuận, ngày 20 tháng 6 năm 2012 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẤP BÁCH ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT VÀ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận); thực hiện đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận và kết quả đạt được trong những năm qua là rất lớn. Tuy nhiên, việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận một số loại đất còn chậm, nhất là đất chuyên dùng và đất ở đô thị; lượng giấy chứng nhận đã ký chưa trao cho người được cấp ở một số địa phương vẫn còn tồn đọng; việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn chậm, chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, hiệu quả sử dụng chưa cao; việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính chưa được thực hiện đầy đủ, thường xuyên theo quy định.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do thủ tục cấp giấy chứng nhận ở một số địa phương chậm được cải cách, còn phiền hà, phức tạp, vượt quá thời gian quy định; việc đầu tư kinh phí đo đạc và đăng ký, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai còn ít, địa bàn triển khai dàn trải nên việc đăng ký, cấp giấy chứng nhận thực hiện chậm, việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai chưa thật sự được coi trọng và tập trung chỉ đạo thực hiện; hệ thống Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các cấp, nhất là ở cấp huyện còn hạn chế năng lực do thiếu cán bộ và các điều kiện làm việc cần thiết theo yêu cầu nhiệm vụ được giao; một số quy định về nghĩa vụ tài chính khi cấp giấy chứng nhận chưa phù hợp thực tế; tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận chưa giảm, gây nhiều bức xúc trong dư luận; tình trạng vi phạm pháp luật đất đai và pháp luật xây dựng còn phổ biến; ý thức chấp hành pháp luật trong việc đăng ký đất đai của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất chưa nghiêm.
Xuất phát từ tình hình trên và để thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện một số công việc sau:
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 16/2011/CT-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư; Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lập quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng phải thống nhất khắc phục sự chồng chéo và thiếu đồng bộ; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải kết nối chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, cập nhật, bổ sung và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 các cấp để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải tuân thủ các chỉ tiêu được phân bổ; thể hiện đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp.
2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận)
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tập trung cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức, trong đó chú trọng đất lâm nghiệp, đất các cơ quan hành chính sự nghiệp. Phối hợp với các sở, ngành tổ chức đoàn công tác trực tiếp xuống các huyện, thành phố để chỉ đạo công tác cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức theo thẩm quyền;
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo đẩy nhanh công tác lập bản đồ địa chính của các đơn vị quản lý đất lâm nghiệp; lập báo cáo rà soát sử dụng đất của các đơn vị. Báo cáo cần thể hiện rõ các nội dung sau: diện tích quy hoạch 3 loại rừng đã được phê duyệt; diện tích bàn giao về địa phương quản lý hoặc giao, cho thuê cho các đối tượng khác theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; diện tích sử dụng không hiệu quả sẽ thu hồi giao cho đối tượng khác sử dụng vào mục đích khác. Liên hệ với Sở Tài nguyên và Môi trường để lập thủ tục cấp giấy chứng nhận theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Thời gian thực hiện trước quý III năm 2012;
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, thực hiện các biện pháp tổ chức thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
- Thống kê danh sách và yêu cầu các tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn do mình quản lý (trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm Y tế xã, Phòng Y tế, Đội quản lý thị trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, …) thực hiện đo đạc, kê khai, lập báo cáo rà soát quá trình sử dụng đất để tổng hợp gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ giao, thuê đất, cấp giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện trước ngày 15 tháng 7 năm 2012.
- Rà soát diện tích, số hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận, diện tích, số hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất cần phải cấp đổi giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính để đẩy nhanh tiến độ cấp mới và cấp đổi giấy chứng nhận.
- Kiểm tra, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình đình, cá nhân theo đúng thời gian quy định.
- Tiếp tục rà soát cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình cá nhân theo hướng cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho người sử dụng đất;
d) Thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho các đối tượng theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
đ) Kết hợp việc cấp giấy chứng nhận với việc hiện đại hoá hệ thống hồ sơ địa chính; thực hiện nghiêm quy trình cập nhật biến động về sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
a) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường khẩn trương rà soát, hoàn thiện điều chỉnh dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai định hướng đến 2015 tỉnh Ninh Thuận, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trước mắt cần tập trung chỉ đạo công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại các xã Phước Đại, Phước Tiến, Phước Tân, Phước Trung thuộc huyện Bác Ái; các xã Lâm Sơn, Lương Sơn thuộc huyện Ninh Sơn.
Triển khai xây dựng, thực hiện dự án thiết kế kỹ thuật dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Phan Rang - Tháp Chàm hoàn chỉnh, hiện đại hoá theo chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường để làm mẫu triển khai trên diện rộng trong những năm tới.
Xây dựng kế hoạch, dự toán triển khai công tác đo đạc lập bản đồ địa chính cho các huyện, thành phố từ năm 2012 trở đi, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở bố trí vốn để đo đạc lập bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố trí đủ kinh phí theo quy định từ ngân sách địa phương để đầu tư cho công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính thường xuyên. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí hằng năm cho việc cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính.
4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ động phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra tình hình sử dụng đất của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo tinh thần Chỉ thị số 134/CT-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; kiến nghị xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, trường hợp tổ chức sử dụng đất có vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, ngoài xử lý vi phạm hành chính còn phải báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất theo quy định;
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tăng cường việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhằm phát hiện sớm và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
- Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án, khi phát hiện dự án có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai thì tổ chức thanh tra để xử lý vi phạm, trường hợp có căn cứ để thu hồi thì kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo quy định; tập trung giải quyết dứt điểm và kịp thời các đơn, thư tồn đọng trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai thuộc thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật nhằm hạn chế tối đa tình trạng khiếu kiện đông người, kéo dài; khắc phục tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết đơn thư; tăng cường tổ chức đối thoại với người khiếu nại;
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn. Các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, cho thuê, mượn, chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải có biện pháp nhằm phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm, thực hiện việc xử phạt đối với hành vi vi phạm theo quy định; đối với hành vi vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải báo cáo để Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền; đồng thời, công khai danh sách các khu đất do các tổ chức đang quản lý, sử dụng tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để nhân dân tham gia giám sát, phát hiện, kiến nghị xử lý những hành vi vi phạm pháp luật đất đai của tổ chức sử dụng đất trên địa bàn.
5. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thu hồi đất
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã:
- Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thực hiện đúng, đủ các trình tự thủ tục quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các công trình, dự án và phải đảm bảo thực hiện đúng các chính sách hiện hành;
b) Các sở, ban, ngành của tỉnh phối hợp chặt chẽ với các địa phương, thường xuyên nắm bắt tình hình để đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc của các địa phương trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án, công trình;
c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ các quy định hiện hành hướng dẫn thực hiện nội dung này; đồng thời tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn các huyện, thành phố.
6. Công tác phát triển tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng nghiên cứu, đề xuất các khu đất theo quy hoạch để có kế hoạch tạo quỹ đất sạch trên địa bàn toàn tỉnh để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất các cấp triển khai thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng các khu đất này;
b) Các huyện, thành phố nghiên cứu các quy hoạch trên địa bàn, xem xét các vị trí đất có khả năng thu hồi, để lập kế hoạch giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất nhằm chủ động trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giao cho Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện triển khai thực hiện nhiệm vụ này.
7. Quản lý đất công ích 5%, đất chưa giao, chưa cho thuê và đất công cộng khác: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường và thực hiện việc quản lý, sử dụng các loại đất công ích (5%), quỹ đất sạch và các loại đất công cộng khác một cách chặt chẽ. Việc đưa các khu đất này sử dụng vào mục đích khác phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định.
8. Kiện toàn bộ máy, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục kiện toàn bộ máy quản lý về đất đai, trước hết là Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện và đội ngũ cán bộ công chức tài nguyên và môi trường xã, phường, thị trấn có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất và năng lực, bảo đảm ổn định, chuyên nghiệp. Đặc biệt đối với những địa bàn có nhiều dự án, Trung tâm Phát triển Quỹ đất cấp huyện cần tập trung xây dựng nguồn nhân lực đảm bảo thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung thực hiện tốt Đề án 30, nhằm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật, kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính về đất đai cho phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai tại các huyện, thành phố và một số xã, phường, thị trấn trong tỉnh;
d) Nghiêm cấm đặt thêm các thủ tục hành chính và các khoản thu ngoài quy định của các cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục kiện toàn Bộ phận tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, khắc phục những sai sót trong khâu tiếp nhận hồ sơ còn gây phiền hà để người dân phải đi lại nhiều lần.
9. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp các sở, ban, ngành tổ chức các lớp tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, công nghệ thông tin, chế độ, chính sách liên quan đến đất đai cho đội ngũ cán bộ công tác trong ngành tài nguyên và môi trường các cấp, đặc biệt tăng cường tập huấn đối với lực lượng cán bộ địa chính tại các xã, phường và thị trấn.
10. Tổ chức thực hiện:
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành; giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm theo dõi, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt và nghiêm túc triển khai thực hiện nội dung Chỉ thị này; định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện tại các địa phương, đơn vị và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2017 về xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018-2020 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 27/10/2017
Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2015 về xây dựng Kế hoạch và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 30/06/2015 | Cập nhật: 14/07/2015
Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2012 về xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 và kế hoạch đầu tư từ ngân sách nhà nước 3 năm 2013 - 2015 Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Chỉ thị 16/2011/CT-UBND về tăng cường thực hiện biện pháp bình ổn giá cả thị trường trước, trong và sau Tết Nguyên đán Nhâm Thìn 2012 Ban hành: 28/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2017
Chỉ thị 16/2011/CT-UBND về công tác quốc phòng địa phương năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Chỉ thị 16/2011/CT-UBND về nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 24/11/2011 | Cập nhật: 07/08/2014
Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Ban hành: 24/08/2011 | Cập nhật: 27/08/2011
Quyết định 16/2011/CT-UBND về chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Chỉ thị 16/2011/CT-UBND về tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 24/05/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 16/2011/CT-UBND về tổ chức thực hiện chương trình hành động của thành ủy thực hiện nghị quyết đại hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2011 giảm văn bản, giấy tờ hành chính và giảm cuộc họp hội nghị, hội thảo trong hoạt động của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành: 29/04/2011 | Cập nhật: 21/07/2014
Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 30/12/2010 | Cập nhật: 04/01/2011
Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2010 về tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Chỉ thị 134/CT-TTg năm 2010 về việc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 22/01/2010
Chỉ thị 09/2007/CT-TTg về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Chỉ thị 01/CT-BTNMT năm 2005 về cải cách lề lối làm việc, hướng về địa phương và cơ sở Ban hành: 15/02/2005 | Cập nhật: 28/08/2014
Nghị định 198/2004/NĐ-CP về việc thu tiền sử dụng đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 07/12/2012