Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2014 thực hiện biện pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 17/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Huy Phong |
Ngày ban hành: | 14/07/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/CT-UBND |
Bình Phước, ngày 14 tháng 07 năm 2014 |
CHỈ THỊ
THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP TIẾP TỤC GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG DÂN DI CƯ TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Trong những năm qua, thực hiện Chỉ thị số 39/2004/CT-TTg ngày 12/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền các xã triển khai có hiệu quả nhiều biện pháp để ổn định dân di cư tự do như: đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách và nhà nước nhằm nâng cao nhận thức của người dân, vận động người dân định canh định cư, không di cư tự do đến nơi khác; đầu tư cơ sở hạ tầng; hướng dẫn người dân phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tăng năng suất trên cây trồng, vật nuôi; thực hiện các chính sách giao đất, giao rừng cho người dân; phân công cán bộ phối hợp với cơ sở phát hiện kịp thời dân di cư tự do để bố trí, sắp xếp dân vào vùng dự án; liên hệ, phối hợp với các địa phương có dân di cư tự do đến để cùng giải quyết, ổn định đời sống cho nhân dân.
Đến nay, tình trạng dân di cư tự do từng bước đã được giải quyết cơ bản, số lượng giảm dần qua từng năm (giai đoạn 2005-2008 bình quân mỗi năm 2.720 hộ dân di cư tự do đến sinh sống, lập nghiệp tại tỉnh; giai đoạn 2009-2012 giảm còn 1.050 hộ/năm và đến năm 2013 còn 714 hộ). Tuy nhiên, tình trạng dân di cư tự do tại một số xã vẫn tiếp tục có những diễn biến phức tạp, đời sống không ổn định do sống rải rác trong các lâm phần và rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, một số khác lại sinh sống rải rác, xen ghép trong các khu dân cư dẫn đến xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai với người dân địa phương và các nông - lâm trường, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước cũng như gây mất an ninh, trật tự xã hội ở địa phương.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên là do: Đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn do thiếu đất, thiếu vốn hoặc không có đất, có vốn để phát triển sản xuất ở địa phương (nơi người dân đăng ký hộ khẩu thường trú), muốn tìm nơi ở mới mong có cuộc sống tốt hơn; công tác tuyên truyền còn hạn chế; các hộ dân di cư tự do thường không đăng ký tạm trú với chính quyền địa phương nên công tác quản lý dân cư gặp khó khăn, một số xã không nắm chắc được tình hình biến động dân cư tại địa bàn quản lý.
Nhằm tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do trong những năm tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Sở Tài nguyên & Môi trường
Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã quản lý đối với đất đai như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; hướng dẫn sử dụng tài nguyên hợp lý, tăng hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên - môi trường.
2. Ban Dân tộc
Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản xuất, chuyển đổi ngành nghề nhằm ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; tuyên truyền, vận động đồng bào chấp hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, đoàn kết, xây dựng và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc góp phần nâng cao cuộc sống, giảm nghèo bền vững.
Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg ngày 04/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 và các chương trình hỗ trợ của địa phương để giảm nghèo, sớm ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số di cư tự do.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp tạo quỹ đất sản xuất; chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi.
Tăng cường chỉ đạo công tác quản lý rừng, đất lâm nghiệp, khoán, khoanh nuôi bảo vệ rừng chặt chẽ, đúng quy định hiện hành. Xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với những hành vi phá rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp. Đồng thời, thực hiện tốt các chính sách phát triển sản xuất tập trung ở những thôn, xã đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa.
Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng của các đơn vị chủ rừng nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm đất rừng của một số người dân di cư từ nơi khác đến.
Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch bố trí, ổn định dân cư các xã biên giới Việt Nam - Campuchia trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 làm cơ sở để triển khai các dự án bố trí, sắp xếp, ổn định dân cư tự do trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có dân đi và dân đến để kịp thời chủ động sắp xếp, ổn định dân di cư tự do theo quy hoạch được phê duyệt.
Phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách của nhà nước về sắp xếp, ổn định dân cư, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, hướng dẫn, hỗ trợ người dân áp dụng các mô hình sản xuất hiệu quả, ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, chăn nuôi để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm giúp người dân tăng thu nhập ổn định cuộc sống lâu dài.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, nâng cao nhận thức của người dân đồng thời quy hoạch, bố trí, sắp xếp dân vào các vùng có dự án.
Tổ chức quản lý, kiểm tra, nắm chắc tình hình đời sống, sản xuất của đồng bào ở những vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng dễ xảy ra di cư tự do để có kế hoạch hỗ trợ kịp thời cho những hộ gia đình quá khó khăn. Đồng thời, phối hợp với sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn tổ chức sản xuất và áp dụng tiến bộ kỹ thuật giúp đồng bào ổn định đời sống sản xuất không di cư tự do đi nơi khác.
Tăng cường công tác quản lý dân cư, nắm chắc tình hình biến động dân cư trên địa bàn, kịp thời phát hiện sớm những hộ gia đình, cá nhân di cư tự do hoặc có thể di cư tự do để tuyên truyền, vận động đồng bào hiểu rõ chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, tác hại của việc di cư tự do đối với gia đình và cộng đồng để đồng bào yên tâm sinh sống tại nơi ở cũ.
Kiểm tra, nắm vững tình hình tôn giáo, tín ngưỡng và việc thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn. Tạo điều kiện cho đồng bào tự do tín ngưỡng lành mạnh, đúng pháp luật của nhà nước. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh với những phần tử lợi dụng tôn giáo để lôi kéo kích động người dân di cư tự do
Phân công cán bộ phối hợp với chính quyền cơ sở (xã, thôn) nắm chắc số lượng dân di cư tự do đến địa bàn, kịp thời phát hiện số dân di cư tự do mới đến, chủ động liên hệ với các địa phương (nơi có dân di cư tự do đi) để có biện pháp giải quyết phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
Chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện giao đất sản xuất theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, xử lý nghiêm việc khai phá, mua bán, chuyển nhượng đất trái pháp luật nhằm ngăn chặn tình trạng di dân tự do.
Phối hợp với lực lượng Công an tại địa phương quản lý chặt chẽ nhân hộ khẩu nơi đi và nơi đến, xem xét đăng ký hộ khẩu để người dân ổn định cuộc sống; phối hợp Ban Chỉ huy quân sự, các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, hỗ trợ giúp người dân phát triển kinh tế, ổn định đời sống gắn với việc xây dựng phong trào quốc phòng toàn dân, làm tốt công tác quản lý đường biên giới, tuyên truyền người dân thực hiện tốt các quy định về xuất nhập cảnh qua biên giới.
Tiếp tục triển khai kế hoạch di dân và ổn định dân di cư tự do, ngăn chặn hiệu quả tình trạng di dân tự do vào lâm phần, kiên quyết không để dân di cư tự do lấn chiếm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; triển khai hiệu quả các chính sách của nhà nước nhằm giúp đồng bào dân tộc thiểu số ổn định, cải thiện đời sống, đảm bảo cho người dân sống ven rừng, gần rừng có đời sống ổn định, yên tâm gắn bó với rừng.
Thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách về hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở cho đồng bào dân tộc thiểu số thiếu nhà ở, đất ở, đất sản xuất.
Yêu cầu UBND các xã quản lý chặt chẽ nhân, hộ khẩu trên địa bàn không để xảy ra tình trạng tranh chấp đất đai giữa người dân địa phương và dân di cư tự do. Kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm đúng quy định của pháp luật.
Yêu cầu các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã nghiêm túc triển khai Chỉ thị này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 33/2013/QĐ-TTg năm 2013 chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 Ban hành: 04/06/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2008 về việc chuyển Báo điện tử VietNamNet về Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 19/06/2008
Chỉ thị 39/2004/CT-TTg về chủ trương, giải pháp tiếp tục giải quyết tình trạng dân di cư tự do Ban hành: 12/11/2004 | Cập nhật: 09/12/2009