Chỉ thị 16/2009/CT-UBND đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 16/2009/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 21/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2009/CT-UBND |
Bắc Kạn, ngày 21 tháng 12 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Trong những năm qua, các cấp, các ngành, các địa phương đã có nhiều cố gắng trong công tác xuất khẩu lao động, mỗi năm đã đưa được trên 500 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, góp phần quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc làm, từng bước giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên, công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh thời gian qua còn có những hạn chế nhất định, kết quả thực hiện hàng năm chưa đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chủ yếu là do một số địa phương chưa thực sự quan tâm triển khai, tuyên truyền và có giải pháp tích cực trong công tác xuất khẩu lao động; chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, doanh nghiệp đến tư vấn, tuyển chọn lao động, cá biệt có địa phương còn biểu hiện gây phiền hà trong việc xác nhận hồ sơ của người lao động đi xuất khẩu.
Để đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1. Ban Chỉ đạo Xuất khẩu lao động tỉnh:
Tích cực tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xuất khẩu lao động tỉnh):
- Tăng cường hướng dẫn triển khai Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác xuất khẩu lao động.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn lao động và chỉ đạo các cơ sở dạy nghề tập trung dạy nghề gắn với xuất khẩu lao động; chỉ đạo Trung tâm Giới thiệu việc làm tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu cung ứng lao động cho các doanh nghiệp đưa đi xuất khẩu.
- Kiểm tra, rà soát các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có đủ điều kiện pháp lý và năng lực hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động để tổ chức tuyển lao động trên địa bàn tỉnh đi xuất khẩu.
- Tổ chức triển khai, kiểm tra, đánh giá, giám sát và tổng hợp báo cáo định kỳ về công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý hoặc kiến nghị xử lý những trường hợp có dấu hiệu lừa đảo trong hoạt động xuất khẩu lao động.
3. Sở Tài chính:
Hàng năm, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Xuất khẩu lao động tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí, nhằm đảm bảo triển khai tốt các hoạt động của Ban Chỉ đạo.
4. Công an tỉnh:
Phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hướng dẫn người lao động làm thủ tục cấp chứng minh thư nhân dân và hộ chiếu thuận lợi, nhanh gọn; đồng thời phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đấu tranh, ngăn chặn các tổ chức, cá nhân có hành vi lừa đảo trong công tác xuất khẩu lao động.
5. Chi nhánh Ngân hành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Phối hợp với các doanh nghiệp xuất khẩu lao động hướng dẫn thủ tục hồ sơ cho người lao động vay vốn được thuận lợi, nhanh gọn.
6. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên khác:
Tích cực phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chính sách xuất khẩu lao động đến đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; vận động đoàn viên, hội viên có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt các quy định của pháp luật để tham gia xuất khẩu lao động.
7. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Chủ động liên hệ, phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu lao động đang hoạt động trên địa bàn tỉnh đến tổ chức tuyển chọn lao động của địa phương đi xuất khẩu đảm bảo hiệu quả, đạt và vượt chỉ tiêu được giao hàng năm.
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai và giao chỉ tiêu xuất khẩu lao động cho từng xã, phường, thị trấn và coi đây là một nhiệm vụ quan trọng mà Uỷ ban nhân dân các cấp phải tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban chức năng và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về xuất khẩu lao động; xác nhận, chứng thực các giấy tờ của người lao động đi xuất khẩu theo quy định của pháp luật; xây dựng mô hình liên kết chặt chẽ giữa cấp huyện với các doanh nghiệp có uy tín trong việc thực hiện công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn.
- Chỉ đạo Trung tâm dạy nghề thuộc huyện tổ chức đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động.
8. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về xuất khẩu lao động đến với toàn thể người dân trên địa bàn.
- Chủ động liên hệ và phối hợp với các doanh nghiệp tổ chức tư vấn, tuyển chọn lao động trên địa bàn đi xuất khẩu đảm bảo hiệu quả, đạt và vượt chỉ tiêu được giao.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp, người lao động làm các thủ tục nhanh gọn như việc xác nhận, chứng thực các giấy tờ của người lao động đi xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn, các cơ quan thông tấn, báo chí địa phương:
Tích cực thông tin tuyên truyền về chủ trương, chính sách xuất khẩu lao động của Đảng, Nhà nước và của tỉnh đến với người dân; đưa nhiều tin, bài phản ánh các điển hình về xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.
10. Giao Ban chỉ đạo Xuất khẩu lao động tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này; định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 7), một năm (trước ngày 15 tháng 01) báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |