Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2013 thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Số hiệu: | 15/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 29/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Quảng Nam, ngày 29 tháng 08 năm 2013 |
CHỈ THỊ
VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Để triển khai thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP , ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi là Nghị định số 16/2013/NĐ-CP) nhằm giúp cho công tác xây dựng, áp dụng và thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh được thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật do HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành; Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam yêu cầu:
1. Giám đốc các Sở, Ban, ngành
- Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ làm công tác pháp chế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 2, Điều 6, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ;
- Chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản bảo đảm nội dung, trình tự, thủ tục rà soát và xử lý kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản được quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định số 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; các biểu mẫu về rà soát và hệ thống hóa văn bản thực hiện theo biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp.
- Tạo điều kiện và cử công chức pháp chế tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
- Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản có liên quan đến lĩnh vực tư pháp và có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi đến, kiểm tra lại kết quả rà soát, hệ thống hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công bố.
2. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh do cơ quan trực tiếp tham mưu ban hành.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm đăng công báo và đăng tải trên trang thông tin điện tử của tỉnh về kết quả công bố danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Bố trí biên chế phù hợp cho Phòng Tư pháp; bảo đảm công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL chung của địa phương đạt hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL tại địa phương.
- Chỉ đạo Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng ban Ban Pháp chế HĐND huyện, thành phố và các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp mình ban hành.
- Chỉ đạo Trưởng phòng Tư pháp thực hiện rà soát, hệ thống hóa các văn bản QPPL có liên quan đến lĩnh vực tư pháp; đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trong thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản; tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện gửi đến, kiểm tra lại kết quả rà soát, hệ thống hóa, trình Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định công bố. Văn phòng UBND huyện có trách nhiệm niêm yết danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần tại trụ sở UBND huyện.
- Chỉ đạo Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp mình ban hành theo đúng quy định tại khoản 2, Điều 5, Điều 30 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Hàng năm báo cáo UBND tỉnh về kết quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản (qua Sở Tư pháp), thời hạn gửi báo cáo, thời điểm lấy số liệu báo cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2011/TT-BTP , ngày 05/4/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của ngành tư pháp.
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội dung Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
Thông tư 09/2013/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 15/06/2013 | Cập nhật: 29/06/2013
Nghị định 16/2013/NĐ-CP về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 06/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Thông tư 08/2011/TT-BTP hướng dẫn nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư pháp Ban hành: 05/04/2011 | Cập nhật: 15/04/2011