Chỉ thị 15/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018
Số hiệu: | 15/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Phạm Ngọc Nghị |
Ngày ban hành: | 15/09/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/CT-UBND |
Đắk Lắk, ngày 15 tháng 09 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2017-2018
Trên cơ sở những kết quả đạt được trong năm học 2016-2017, năm học 2017-2018, ngành Giáo dục của tỉnh tiếp tục tập trung thực hiện thắng lợi Chương trình số 24/CTr-TU ngày 11/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch số 2010/KH-UBND ngày 22/4/2014 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Căn cứ Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017-2018 và tình hình thực tiễn, UBND tỉnh chỉ thị toàn ngành Giáo dục trên địa bàn tỉnh tập trung triển khai các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của năm học 2017-2018, cụ thể như sau:
I. Phương hướng chung
Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên. Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định. Giáo dục Cao đẳng sư phạm, Trung cấp sư phạm tiếp tục đẩy mạnh tự chủ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp đáp ứng yêu cầu xã hội. Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập.
II. Các nhiệm vụ chủ yếu
1. Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục rà soát quy hoạch lại mạng lưới trường, lớp học gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
- Tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao; phát triển trường, lớp mầm non ở khu đông dân cư.
- Đối với các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cần có lộ trình sắp xếp điểm trường, lớp hợp lý, trong đó chú ý đối với cấp học mầm non và tiểu học nhằm đảm bảo duy trì học 2 buổi/ngày.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp
- Xây dựng quy hoạch và chính sách tuyển dụng giáo viên các cấp phù hợp, tránh thừa, thiếu cục bộ.
- Phối hợp với các chương trình sư phạm, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh có kế hoạch linh hoạt về đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng bảo đảm đội ngũ giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
- Xây dựng kế hoạch và tạo điều kiện cho giáo viên các cấp hoàn thiện bồi dưỡng theo yêu cầu của hạng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, đảm bảo việc bổ nhiệm, thi/xét thăng hạng và xếp lương theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp đúng quy định.
3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với nhu cầu của trẻ.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới khi Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch hướng dẫn triển khai.
- Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông.
- Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên ngoại ngữ phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm; chú trọng phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; thực hiện công tác khảo thí ngoại ngữ đảm bảo minh bạch, khách quan công bằng.
- Rà soát, điều chỉnh Đề án dạy học ngoại ngữ giai đoạn 2011-2020 để đảm bảo đủ điều kiện trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho công tác dạy học ngoại ngữ hệ 10 năm.
5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy, học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025.
- Tập trung xây dựng hệ thống thông tin kết nối liên thông giữa Bộ với Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục; xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành các cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và hệ thống phần mềm quản lý trường học dùng chung; triển khai hệ thống hội nghị truyền hình, tập huấn qua mạng.
- Tăng cường sử dụng sổ điện tử trong nhà trường; tập trung xây dựng và khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học, trường học thông minh; tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh đầu cấp học qua mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo
- Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt việc công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng các hoạt động cơ bản của nhà trường.
7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
- Triển khai Nghị định thay thế Nghị định số 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục sau khi Chính phủ ban hành. Sở GDĐT xây dựng và ban hành chương trình thúc đẩy hội nhập quốc tế ở các cấp học với các mức độ khác nhau.
- Tạo điều kiện thí điểm áp dụng các mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, giáo trình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến; liên kết đào tạo tiếng Anh đối với một số môn học tại các trường có điều kiện.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
- Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy học 2 buổi/ngày.
- Khảo sát, đánh giá và xây dựng chính sách, giải pháp, hướng dẫn huy động nguồn lực Trung ương, địa phương để phân bổ kinh phí hợp lý; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để khắc phục tình trạng trường, lớp học chưa được kiên cố hóa ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học; mở rộng quy mô lớp học để giảm sỉ số học sinh ở khu vực thành thị.
- Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015, lộ trình đến năm 2020, Tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia ở các cấp học, phấn đấu năm 2018 đạt tỷ lệ 42,5%. Đồng thời, duy trì và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục từ mầm non đến trung học cơ sở.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục chủ động xây dựng kế hoạch và tham mưu với các cấp chính quyền địa phương để triển khai đầu tư chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực Trường trung học phổ thông chuyên Nguyễn Du.
- Rà soát nhu cầu số lượng và chất lượng giáo viên mầm non, phổ thông để xác định chỉ tiêu tuyển sinh hợp lý cho các trường sư phạm, chú trọng ngành học mầm non.
- Tăng cường liên kết đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu của đội ngũ giảng viên các trường cao đẳng và trung cấp thuộc địa phương quản lý.
- Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030
III. Một số giải pháp cơ bản
1. Hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
- Kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế các thủ tục hành chính không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính về giáo dục và đào tạo; đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bảo đảm gọn nhẹ; đẩy mạnh triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến. Xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
- Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng bảo đảm công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với hiệu quả công việc được giao.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn; thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn chức danh theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường các giải pháp đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào giáo dục, trong đó khuyến khích thành lập các trường tư thục chất lượng cao.
- Tích cực tham mưu thực hiện có hiệu quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú cho giáo viên, học sinh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
- Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, trên cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, giao quyền tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong công tác khảo thí, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo
- Nội dung thông tin, tuyên truyền tập trung vào các hoạt động đổi mới của ngành, trong đó đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền để thống nhất nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá, phản biện của xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục và đào tạo.
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, truyền thông, gương người tốt việc tốt, biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến; chủ động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và các chỉ đạo của ngành, giám sát, kiểm tra và có chế tài thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục Đào tạo chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu năm học 2017-2018 theo Chỉ thị này. Tích cực phối hợp với các địa phương kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017-2018.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kế hoạch vốn đầu tư, phát triển cho lĩnh vực giáo dục. Hướng dẫn thực hiện và tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn bổ sung có mục tiêu cho ngân sách các huyện để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo đúng quy định của Nghị quyết số 172/2015/NQ-HĐND ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh quy định phân cấp, cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng trường học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí theo quy định cho ngành Giáo dục, đảm bảo kinh phí chi thường xuyên và đạt tỷ lệ chi khác theo quy định cân đối ngân sách để đảm bảo kinh phí mua sắm thiết bị dạy học, kinh phí sửa chữa chống xuống cấp cho các trường học, kinh phí thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Đề án và Nghị quyết của HĐND tỉnh về giáo dục và đào tạo.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo tại địa phương căn cứ Chỉ thị này, xây dựng và triển khai kế hoạch, thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018. Tạo điều kiện để ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện tốt phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt” gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng trường lớp, trang thiết bị dạy học theo phân cấp, trong đó chú trọng đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, trường lớp mầm non.
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt công tác giáo dục, đảm bảo hoàn thành các tiêu chí về giáo dục trong chương trình xây dựng nông thôn mới, đồng thời, hỗ trợ các điều kiện cho các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, quan tâm hỗ trợ phát triển hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng. Đảm bảo các điều kiện phát triển giáo dục bền vững góp phần ổn định chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, giữ vững an ninh vùng biên giới.
- Phối hợp với ngành Giáo dục để đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát tình hình lạm thu, dạy thêm học thêm không đúng quy định trên địa bàn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm.
5. Đề nghị các tổ chức đoàn thể quan tâm, hỗ trợ, tích cực phối hợp với ngành Giáo dục thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua của ngành.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành, các đơn vị cơ sở trường học chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo) theo quy định./.
|
CHỦ TỊCH |
Nghị quyết 44/NQ-CP năm về phê duyệt Hiệp định về hỗ trợ lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định quy định về định danh và xác thực điện tử Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 27/06/2019
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Phú Yên Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Chỉ thị 2699/CT-BGDĐT năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2017 ký Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Ấn Độ giữa các quốc gia thành viên ASEAN và Ấn Độ Ban hành: 29/05/2017 | Cập nhật: 01/06/2017
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2015 ký Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về Chiến lược hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 11/07/2015
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2015 phê duyệt Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN-Ấn Độ Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 21/06/2015
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2014 về ký Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN - Ấn Độ Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2014 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Nghị định 73/2012/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục Ban hành: 26/09/2012 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định khung về khoản vay từ Quỹ hợp tác phát triển kinh tế giai đoạn 2012 – 2015 giữa Việt Nam - Đại Hàn Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 01/04/2011
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 17/12/2010
Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 52/NQ-CP về việc giải thể thị trấn nông trường Thống Nhất; điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập thị trấn Thống Nhất thuộc huyện Yên Định và mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bút Sơn thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Nghị quyết 44/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2009 Ban hành: 05/09/2009 | Cập nhật: 07/09/2009