Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về tăng cường quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: | 14/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Nai | Người ký: | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành: | 08/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/CT-UBND |
Đồng Nai, ngày 08 tháng 11 năm 2018 |
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Trong những năm qua, chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ngày càng được coi trọng, cơ bản đã đi vào nề nếp. Đa số các công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước đã cơ bản tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nhiều công trình được chủ đầu tư nghiệm thu đưa vào khai thác sử dụng đã mang lại hiệu quả thiết thực, đảm bảo tốt về chất lượng, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật, mỹ thuật, công năng sử dụng, phục vụ thiết thực đời sống sinh hoạt của cộng đồng xã hội và sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số dự án trên địa bàn tỉnh vẫn còn tồn tại, hạn chế xảy ra ở các bước: Khảo sát, thiết kế, thẩm định, thi công, nghiệm thu và sử dụng công trình; một số chủ thể tham gia hoạt động xây dựng chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; một số chủ đầu tư chưa nhận thức đầy đủ và chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; công tác quản lý chất lượng vật tư, vật liệu, sản phẩm chế tạo sẵn tại một số công trình chưa được quản lý chặt chẽ dẫn tới tình trạng sử dụng vật liệu xây dựng chưa đảm bảo chất lượng, không đúng chất lượng sản phẩm...; quy trình kỹ thuật trong thi công xây dựng chưa được tuân thủ nghiêm túc; công tác giám sát của chủ đầu tư, tư vấn giám sát chưa chặt chẽ, thiếu kinh nghiệm, chưa thường xuyên; việc lập và quản lý các hồ sơ tài liệu về chất lượng công trình, nhất là hồ sơ kết quả thí nghiệm vật tư, cấu kiện và nghiệm thu công việc xây dựng còn mang tính hình thức; công tác quản lý trong quá trình thi công chưa được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến sự cố gây mất an toàn xảy ra gây thiệt hại về người, tài sản; năng lực của chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng còn hạn chế, chưa quan tâm củng cố, kiện toàn; công tác báo cáo về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng còn hình thức, chưa kịp thời, chưa đảm bảo theo quy định; một số dự án phải xử lý điều chỉnh thiết kế, phát sinh khối lượng trong quá trình thi công xây dựng do chất lượng khảo sát chưa đảm bảo...
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
1. Về chấp hành các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng phải xác định chất lượng công trình xây dựng là uy tín, danh dự và trách nhiệm của mình đối với Nhân dân; trên cơ sở đó xác định và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ được giao; triển khai đồng bộ các biện pháp, các quy định pháp luật nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng:
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước bao gồm: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015); Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Nghị định số 59/2015/NĐ-CP); Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Nghị định số 42/2017/NĐ-CP); Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng và bảo trì nhà ở riêng lẻ; Thông tư số 26/2016/TT-BXD ngày 26/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình; Thông tư số 10/2017/TT-BXD ngày 29/9/2017 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và các quy định khác có liên quan về quản lý chất lượng, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm trong lĩnh vực xây dựng.
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng nhất là quản lý chất lượng đầu vào như vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị xây dựng lắp đặt vào công trình và các thiết bị khác; tuân thủ nghiêm ngặt quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình kỹ thuật trong quá trình thi công xây dựng công trình. Tổ chức thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng và giám sát tác giả một cách nghiêm túc, chặt chẽ, thường xuyên. Tổ chức lập đầy đủ các hồ sơ, tài liệu quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy định; thực hiện báo cáo về chất lượng công trình nghiêm túc, đầy đủ, đúng thời gian.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành xây dựng; làm rõ trách nhiệm của từng chủ thể đối với những vi phạm trong quản lý chất lượng công trình xây dựng; kiên quyết xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý.
b) Bố trí cán bộ, công chức có năng lực chuyên môn phù hợp thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; củng cố, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đang thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trong các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các Ban Quản lý dự án chuyên ngành và khu vực. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có kế hoạch nâng cao năng lực hoạt động, nhất là đối với các tổ chức tư vấn và nhà thầu thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
c) Tăng cường sự giám sát của các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, cộng đồng dân cư, các cơ quan thông tin đại chúng trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
a) Sở Xây dựng:
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các cơ quan chuyên môn về xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp, các địa phương cấp huyện, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng; kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất điều kiện năng lực hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS XD).
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý, kịp thời đối với các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng; thống kê, đăng tải các trường hợp nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng vi phạm chất lượng công trình trên Trang Thông tin điện tử của Sở; thu hồi theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ Xây dựng thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động, chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình theo chuyên ngành.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý, kịp thời đối với các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng; thống kê, đăng tải các trường hợp nhà thầu tư vấn, thi công xây dựng vi phạm chất lượng công trình trên Trang Thông tin điện tử của đơn vị; đề nghị Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng thu hồi chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đã cấp đối với các trường hợp vi phạm theo quy định; tổng hợp danh sách các trường hợp vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình gửi đến Sở Xây dựng để đăng tải thông tin và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
c) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng do mình quyết định đầu tư và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn quản lý.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình, chỉ đạo và tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu theo phân cấp, ủy quyền;
- Có trách nhiệm bố trí cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý nghiêm minh, kịp thời đối với các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng; đề nghị Sở Xây dựng hoặc Bộ Xây dựng thu hồi chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đã cấp đối với các trường hợp vi phạm theo quy định; tổng hợp danh sách các trường hợp vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình gửi đến Sở Xây dựng để đăng tải thông tin và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Các chủ đầu tư xây dựng công trình
Tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng; lựa chọn hình thức quản lý dự án theo đúng quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ; không ngừng nâng cao năng lực, trách nhiệm trong tổ chức quản lý thực hiện dự án; lựa chọn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với quy mô, loại công trình để chuẩn bị và thực hiện dự án; tăng cường công tác kiểm tra hiện trường để theo dõi, kiểm soát tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh lao động; kiên quyết xử lý những nhà thầu vi phạm về tiến độ, chất lượng, an toàn, vệ sinh lao động theo quy định, giải quyết các tồn tại, vướng mắc và những kiến nghị của nhà thầu nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho nhà thầu thực hiện tốt các cam kết về tiến độ, chất lượng công trình xây dựng. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng từ khâu khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng; trong đó cần tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Về quản lý chất lượng khảo sát xây dựng:
- Nâng cao chất lượng trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát; phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát trước khi tiến hành khảo sát, tổ chức giám sát và nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng theo đúng quy định.
- Chủ đầu tư phải xác định rõ quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chất lượng khảo sát. Trường hợp xảy ra vướng mắc, sai lệch dẫn đến phải điều chỉnh, phát sinh khối lượng do lỗi khảo sát thì chủ đầu tư phải làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, hướng xử lý các tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Về quản lý chất lượng thiết kế xây dựng:
- Tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế phải cụ thể, đảm bảo đúng quy định, phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức lập hồ sơ thiết kế đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế; phù hợp với nội dung dự án đầu tư xây dựng được duyệt, các quy hoạch liên quan, cảnh quan kiến trúc, điều kiện tự nhiên, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng. Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng yêu cầu của từng bước thiết kế; tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng; bảo đảm an toàn chịu lực, mỹ quan, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng cháy chữa cháy; giải pháp thiết kế phù hợp với yêu cầu sử dụng và chi phí xây dựng hợp lý; ưu tiên sử dụng vật liệu tại chỗ, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế và thiết kế điều chỉnh tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về trình tự, nội dung và thẩm quyền.
c) Về quản lý thi công xây dựng công trình:
- Tổ chức giám sát và quản lý chất lượng thi công xây dựng phù hợp với hình thức quản lý dự án, hợp đồng xây dựng; tổ chức thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015. Lập và quản lý hồ sơ chất lượng công trình đầy đủ từ quá trình khảo sát, thiết kế, thi công đến nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng theo quy định.
- Bố trí bộ phận thường trực theo dõi thực hiện tại hiện trường, kịp thời xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền, trách nhiệm theo quy định. Thường xuyên kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng tại hiện trường.
- Tổ chức kiểm soát và xác định rõ nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ chất lượng của vật liệu, đặc biệt là chất lượng của cát xây dựng khi đưa vào sử dụng trong công trình; kiểm soát, quản lý chất lượng cấu kiện, thiết bị, máy móc đưa vào sử dụng trong công trình (đặc biệt là thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn); chỉ cho phép sử dụng vào công trình xây dựng những loại vật tư, vật liệu, cấu kiện, thiết bị đảm bảo chất lượng; có hồ sơ xuất xứ, nhãn mác rõ ràng và phù hợp với hợp đồng xây dựng; có chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy theo quy định…
- Tổ chức kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường; kiểm tra, phê duyệt thiết kế biện pháp thi công đảm bảo an toàn cho người, máy, thiết bị, công trình xây dựng và các công trình lân cận (nếu có); kiểm tra việc thực hiện biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn theo hồ sơ được duyệt.
- Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định. Đối với các công trình quy định tại Khoản 1, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP sau khi khởi công và trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng, có trách nhiệm báo cáo, gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền, kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng; căn cứ vào kết quả kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền quy định tại Khoản 2, Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP để tiến hành các bước tiếp theo.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình chất lượng công trình xây dựng do mình làm chủ đầu tư theo quy định.
- Tổ chức nghiêm túc việc giao nhận mặt bằng, tim, tuyến, mốc công trình tại thực địa. Kịp thời phát hiện, xử lý nếu có sự sai lệch giữa hồ sơ và thực địa.
d) Về bảo hành công trình xây dựng:
- Trong thời gian bảo hành công trình, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý khai thác, sử dụng công trình kiểm tra, phát hiện các khiếm khuyết, hư hỏng của công trình (do lỗi của nhà thầu) để yêu cầu nhà thầu thi công khắc phục, sửa chữa triệt để.
- Trước khi hết hạn thời gian bảo hành phải rà soát, kiểm tra lại toàn bộ công trình để xem xét cụ thể tình trạng, chất lượng công trình, nếu có khiếm khuyết, hư hỏng phải yêu cầu nhà thầu sửa chữa triệt để, mới xác nhận hoàn thành bảo hành công trình.
- Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
4. Đối với các đơn vị tư vấn xây dựng công trình
a) Đối với đơn vị tư vấn khảo sát, thiết kế xây dựng:
- Khẩn trương chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động để đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng công trình xây dựng; đảm bảo về điều kiện năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng theo quy định; đảm bảo chất lượng sản phẩm và các dịch vụ tư vấn.
- Phải lập bộ phận kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm nội bộ để kiểm tra chất lượng các hồ sơ trước khi trình chủ đầu tư. Phải chấn chỉnh và nâng cao chất lượng hồ sơ do mình thực hiện từ giai đoạn lập dự án đầu tư đến các bước thiết kế tiếp theo.
- Trên cơ sở đề xuất của dự án, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đã được ban hành, nhiệm vụ khảo sát, thiết kế được duyệt, tổ chức thực hiện đầy đủ các yêu cầu về chất lượng khảo sát xây dựng; đề xuất giải pháp thiết kế đảm bảo hiệu quả kinh tế, kỹ thuậ; ưu tiên lựa chọn các giải pháp kỹ thuật, công nghệ xây dựng tiên tiến phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Đơn vị thiết kế phải rà soát kỹ hồ sơ, tài liệu khảo sát đảm bảo phục vụ thiết kế. Trường hợp cần thiết phải đề xuất chủ đầu tư bổ sung khảo sát nhằm tránh việc xảy ra phát sinh do tài liệu khảo sát chưa đầy đủ.
- Về công tác giám sát tác giả: Đơn vị tư vấn thiết kế phải chịu trách nhiệm đối với các sản phẩm thiết kế của mình; tăng cường công tác giám sát tác giả, phối hợp kịp thời với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng để giải quyết các vấn đề liên quan đến hồ sơ thiết kế và những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công; tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi chủ đầu tư yêu cầu.
- Lưu trữ hồ sơ, nhật ký công trình liên quan đến công việc thực hiện để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
b) Đối với đơn vị tư vấn giám sát:
- Kiện toàn tổ chức để đảm bảo về điều kiện năng lực khi tham gia hoạt động xây dựng theo quy định; chỉ được tham gia những hoạt động xây dựng phù hợp với năng lực của đơn vị; không được giao nhiệm vụ vượt quá năng lực hoạt động xây dựng của cá nhân theo quy định.
- Nâng cao chất lượng của các tổ chức tư vấn giám sát; yêu cầu hoạt động độc lập trong giám sát chất lượng. Nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình liên quan tới công tác giám sát xây dựng và không vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đấu thầu năm 2013, Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
- Kiểm tra, rà soát lại các bản vẽ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, hồ sơ mời thầu, các điều khoản hợp đồng. Đề xuất với chủ đầu tư về phương án giải quyết những tồn tại hoặc điều chỉnh trong hồ sơ thiết kế cho phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành.
- Đặc biệt chú trọng nâng cao năng lực, trình độ, tính chuyên nghiệp, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ tư vấn giám sát, nghiêm túc tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội dung đã được quy định trong hợp đồng và quy định tại Điều 26 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015.
- Bố trí đầy đủ nhân sự, trang thiết bị cho công tác tư vấn giám sát đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định và phù hợp với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất. Thực hiện giám sát chặt chẽ những yếu tố về chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng đáp ứng yêu cầu thi công, phù hợp với hồ sơ dự thầu; ghi chép cụ thể về số lượng, chất lượng (số lượng nhân công, máy móc thiết bị; chứng nhận của nhà sản xuất, chứng chỉ kiểm định thiết bị, máy thi công); kiểm tra bố trí mặt bằng công trường, tổ chức công trường thi công, tập kết vật tư, vật liệu.
- Thường xuyên kiểm tra các phòng thí nghiệm hiện trường của nhà thầu thi công xây dựng theo quy định trong hồ sơ mời thầu, chứng chỉ năng lực chuyên môn của kỹ sư, thí nghiệm viên.
- Lập biên bản, yêu cầu đưa ra khỏi công trường đối với những vật tư, vật liệu, thiết bị, máy thi công không đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật; báo cáo chủ đầu tư, các cơ quan quản lý chuyên ngành về xây dựng nếu nhà thầu thi công xây dựng cố tình vi phạm.
- Giám sát chặt chẽ việc lấy mẫu thí nghiệm, lưu giữ các mẫu đối chứng của nhà thầu; giám sát quá trình thí nghiệm, kiểm tra kết quả thí nghiệm và xác nhận vào phiếu thí nghiệm.
- Kiểm tra, đề xuất chủ đầu tư chấp thuận bố trí tổng mặt bằng công trường, biện pháp thi công của nhà thầu; tổ chức giám sát thường xuyên và có hệ thống quá trình thi công xây dựng của nhà thầu trên cơ sở các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí, an toàn lao động và vệ sinh môi trường.
- Thực hiện kiểm tra, nghiệm thu kết quả thi công của từng phần việc, từng hạng mục công trình và công trình theo quy định. Kiên quyết từ chối nghiệm thu những công việc, hạng mục được thi công không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, không tuân thủ trình tự, quy trình kỹ thuật thi công xây dựng công trình.
- Lưu trữ hồ sơ, nhật ký, các kết quả thí nghiệm công trình liên quan đến công việc thực hiện để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
5. Đối với nhà thầu thi công xây dựng công trình
a) Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan hệ thống quản lý chất lượng, mục tiêu và chính sách đảm bảo chất lượng công trình; hệ thống quản lý chất lượng công trình phải phù hợp với quy mô, tính chất công trình, nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân đối với công tác quản lý chất lượng công trình.
b) Tuân thủ hợp đồng thi công xây lắp, hồ sơ dự thầu, hồ sơ thiết kế xây dựng và các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; chủ động rà soát, tiền kiểm để phát hiện xử lý, tránh phải xử lý sau khi đã hoàn thành công trình. Trình chủ đầu tư chấp thuận về các nội dung: Hệ thống quản lý chất lượng; kế hoạch tổ chức thí nghiệm và kiểm định chất lượng, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật; biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình; biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn cho người, máy, thiết bị và công trình; kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc, nghiệm thu giai đoạn thi công, nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng.
c) Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động phải được kiểm định về an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
d) Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng, hồ sơ trúng thầu và quy định của pháp luật có liên quan.
đ) Thực hiện công tác thí nghiệm vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị trước và trong khi thi công xây dựng; thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình đảm bảo tuân thủ chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu thiết kế.
e) Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình; tự kiểm soát chất lượng thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng; hồ sơ quản lý chất lượng phải được lập theo quy định và phù hợp với thời gian thi công thực tế tại công trường. Xử lý, khắc phục các sai sót, khiếm khuyết về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng (nếu có); thực hiện kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
g) Lưu trữ hồ sơ, nhật ký, các kết quả thí nghiệm công trình liên quan đến công việc thực hiện để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
6. Đối với các chủ sử dụng công trình
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng sử dụng của công trình trước cấp có thẩm quyền nếu không thực hiện bảo trì, không thực hiện đầy đủ những chỉ dẫn trong quy trình bảo trì, làm công trình xuống cấp, hư hỏng trước thời hạn.
b) Khi được giao nhiệm vụ chủ sử dụng công trình, phải yêu cầu và thực hiện tiếp nhận đầy đủ hồ sơ hoàn công xây dựng công trình.
c) Trên cơ sở quy trình bảo trì đã được phê duyệt (kèm theo hồ sơ hoàn công), tổ chức nghiên cứu hoặc thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo trì công trình theo quy định (kiểm tra hiện trạng công trình, đối chiếu với các chỉ dẫn trong quy trình bảo trì, tổ chức lập dự toán bảo trì, đề xuất cấp có thẩm quyền bố trí vốn và tổ chức thực hiện bảo trì).
d) Không tiếp nhận bàn giao công trình khi chưa có quy trình vận hành (đối với công trình có yêu cầu quy trình vận hành), bảo trì công trình được duyệt theo quy định.
7. Đối với các công trình khi xảy ra sự cố:
a) Đối với chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình:
- Khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố.
- Ngay sau khi xảy ra sự cố, bằng phương pháp nhanh nhất chủ đầu tư phải báo cáo tóm tắt về sự cố cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra sự cố và cơ quan cấp trên của mình. Trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố, chủ đầu tư báo cáo về sự cố bằng văn bản tới Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố. Đối với tất cả các loại sự cố, nếu có thiệt hại về người thì chủ đầu tư gửi báo cáo cho Bộ Xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
- Trường hợp sự cố công trình xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng có trách nhiệm thực hiện theo các nội dung nêu trên.
- Có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Đơn vị thi công xây dựng công trình:
- Khi xảy ra sự cố công trình, nhà thầu thi công có trách nhiệm phối hơp cùng chủ đầu tư thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố.
- Có trách nhiệm khắc phục sự cố theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
c) Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh về sự cố.
- Chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố
d) UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
Chỉ đạo, hỗ trợ các bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các nội dung Chỉ thị này.
b) Giao Sở Xây dựng và các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo các quy định hiện hành và nội dung của Chỉ thị này.
c) Chỉ thị có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Thông tư 10/2017/TT-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng và hướng dẫn chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 29/09/2017 | Cập nhật: 07/11/2017
Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Thông tư 26/2016/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/10/2016 | Cập nhật: 26/10/2016
Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Thông tư 05/2015/TT-BXD quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Ban hành: 12/05/2015 | Cập nhật: 15/05/2015