Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2009 tăng cường quản lý, đẩy mạnh công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài
Số hiệu: 12/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Công Thuật
Ngày ban hành: 30/06/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/CT-UBND

Đồng Hới, ngày 30 tháng 6 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ, ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC ĐƯA LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI

Trong những năm qua, công tác đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài (gọi tắt là xuất khẩu lao động) ở tỉnh ta đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ, bình quân mỗi năm đưa được từ 1.800 đến 2.000 lao động ra nước ngoài làm việc, góp phần giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, thực hiện xóa đói giảm nghèo cho nhiều gia đình, nâng cao trình độ tay nghề và tác phong công nghiệp cho nhiều lao động trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, số người đi xuất khẩu lao động còn ít so với tiềm năng lao động của tỉnh. Công tác tuyên truyền chưa được chú trọng thường xuyên, nhận thức về xuất khẩu lao động trong các tầng lớp dân cư còn hạn chế. Quản lý Nhà nước về lĩnh vực xuất khẩu lao động chưa thật chặt chẽ, các ngành chức năng, các huyện, thành phố còn thiếu chủ động phối hợp để tham mưu đề xuất biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động. Việc giải quyết các thủ tục hành chính đi xuất khẩu lao động còn nhiều phiền hà. Công tác tuyển chọn còn qua nhiều khâu trung gian... làm giảm lòng tin trong nhân dân và người lao động.

Chất lượng đội ngũ lao động xuất khẩu còn thấp, trình độ tay nghề, ngoại ngữ chưa đáp ứng nhu cầu của công nghệ sản xuất hiện đại, ý thức kỷ luật chưa cao, nhiều trường hợp tự ý bỏ trốn sống bất hợp pháp tại nước sở tại, ảnh hưởng đến uy tín chung của lao động Việt Nam.

Một số doanh nghiệp làm nhiệm vụ xuất khẩu lao động chưa thực hiện đúng các quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác về quyền, nghĩa vụ khi người lao động tham gia xuất khẩu lao động v.v...

Đê khắc phục những tồn tại trên và thực hiện tốt Chỉ thị số 41/CT-TW ngày 22 tháng 9 năm 1998 của Bộ Chính trị về đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt các nội dung sau đây:

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức trong cán bộ và nhân dân, đặc biệt là lực lượng thanh niên, bộ đội phục viên, xuất ngũ và người lao động ở vùng sâu, vùng xa. Các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội bằng các hình thức phù hợp, linh hoạt, người thật việc thật, tuyên truyền đầy đủ về chế độ chính sách cũng như quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của người lao động khi tham gia XKLĐ để gia đình và người lao động có nhu cầu đi xuất khẩu được thông suốt khi đăng ký đi làm việc ở nước ngoài.

2. Không ngừng củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động các cấp, đồng thời nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác giải quyết việc làm - xuất khẩu lao động ở cấp xã, huyện, đặc biệt là các xã ở vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Các sở, ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải xác định công tác XKLĐ là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chính trị, kinh tế xã hội to lớn; là một trong những giải pháp quan trọng để giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo. Năm 2009 phải tập trung làm chuyển biến mạnh mẽ, tạo tiền đề thuận lợi cho những năm tiếp theo. Vì vậy, các cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở phải đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo để thực hiện tốt công tác này. Từng địa phương phải xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu và có giải pháp thực hiện thật cụ thể, phân công cán bộ phụ trách, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra để công tác XKLĐ đạt kết quả.

4. Các sở, ban ngành có liên quan xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ để triển khai thực hiện công tác xuất khẩu lao động; Ủy ban nhân dân cấp huyện với xã, phường, thị trấn, gắn trách nhiệm của chính quyền địa phương, trách nhiệm các đơn vị chức năng tuyển chọn lao động trong tổ chức tuyển chọn người đi XKLĐ được kịp thời. Những người được lựa chọn đi xuất khẩu lao động phải có nhân thân tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đạo đức lối sống trung thực, đặc biệt là phải có nhu cầu về giải quyết việc làm - xóa đói giảm nghèo để đáp ứng yêu cầu tăng về số lượng và chất lượng lao động, đồng thời đảm bảo tốt công tác quản lý ở địa bàn.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các phòng, ban chức năng và UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến đến người lao động các chủ trương, chính sách, pháp luật về xuất khẩu lao động; quan tâm đến công tác đào tạo nghề và tạo nguồn lao động để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; tích cực phối hợp và tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân có uy tín, đủ điều kiện pháp lý đến tuyển chọn lao động trên địa phương.

Đẩy mạnh công tác giám sát, quản lý việc quảng cáo, tuyển chọn lao động của các đơn vị, cá nhân tuyển chọn lao động tại địa phương để chấn chỉnh, ngăn ngừa, nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh để cùng phối hợp giải quyết theo quy định của pháp luật. Đối với những đơn vị, cá nhân chưa có hồ sơ hợp pháp thông báo tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tuyển dụng lao động thì UBND các huyện, thành phố không cho các đơn vị, cá nhân trên tuyển dụng lao động. Địa phương nào đồng ý cho các đơn vị, cá nhân chưa thông báo tuyển lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nếu sau này có vấn đề gì phát sinh thì địa phương đó phải chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

6. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thực hiện quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động có nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh:

- Nghiên cứu những giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả công tác xuất khẩu lao động và hướng dẫn các địa phương, người lao động thực hiện. Xem xét lựa chọn, thông báo đến các huyện, thành phố những đơn vị, cá nhân đủ hồ sơ pháp lý đến tuyển dụng lao động để đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiểm tra, thanh tra những đơn vị, cá nhân cố tình làm trái các quy định của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc có hành vi cản trở, lừa đảo để xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi trong các khâu thủ tục xuất cảnh.

- Rà soát, củng cố các cơ sở đào tạo đủ điều kiện về trang thiết bị, cơ sở vật chất, giáo viên,... để tổ chức tốt việc đào tạo nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động, giáo dục định hướng tạo nguồn lao động xuất khẩu.

- Chỉ đạo các Trung tâm giới thiệu việc làm mở rộng hơn nữa quan hệ với các công ty có chức năng xuất khẩu lao động để tìm kiếm thị trường đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; tư vấn cho người lao động về quy trình thủ tục và tổ chức đưa người đi làm việc ở nước ngoài theo đúng quy định của pháp luật.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức, đoàn thể, các tổ chức xã hội, theo chức năng nhiệm vụ của mình, có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền đến hội viên, đoàn viên tham gia có hiệu quả vào công tác XKLĐ của tỉnh. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong đoàn viên, hội viên lồng ghép công tác XKLĐ với phong trào Thanh niên lập nghiệp.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nghiêm túc Chi thị này và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ; (Để b/c)
- Bộ Lao động - TBXH; (Để b/c)
- TT Tỉnh ủy; (Để b/c)
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh & các đoàn thể (phối hợp);
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh:
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, NC-VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật