Chỉ thị 12/CT-UB năm 1985 về việc điều tra, đăng ký năng lực sản xuất ngành lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 12/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Nguyễn Võ Danh |
Ngày ban hành: | 11/02/1985 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/CT-UB
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 2 năm 1985
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC ĐIỀU TRA, ĐĂNG KÝ NĂNG LỰC SẢN XUẤT NGÀNH LÂM NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thi hành Quyết định số 68/HĐBT ngày 20 tháng 2 năm 1984 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc “quản lý thống nhất ô tô chuyên dùng vận chuyển gỗ và các cơ sở cưa xẻ gỗ, gia công chế biến đồ gỗ dân dụng vào ngành lâm nghiệp”.
Để nắm được năng lực sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố nhằm lập quy hoạch sắp xếp lại tổ chức sản xuất và quản lý lâm nghiệp, tận dụng hợp lý và triệt để các phương tiện vận chuyển gỗ chuyên dùng, các thiết bị máy móc cưa xẻ gỗ, gia công chế biến đồ gỗ dân dụng và chế biến lâm sản khác hiện có ở các ngành, các cơ sở sản xuất thuộc địa phương và thuộc Trung ương có trên địa bàn thành phố, thuộc các thành phần kinh tế, theo phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế chung và phù hợp với khả năng nguồn cung ứng nguyên liệu.
Theo đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở Lâm nghiệp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận huyện và các cơ quan liên quan.
Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ thị:
1. Tổ chức cuộc điều tra, đăng ký lại năng lực sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Mốc thời gian để tính các số liệu thuộc đối tượng điều tra đăng ký, tính số có đến ngày 31-1-1985.
a) Đối tượng thiết bị, máy móc, phương tiện sản xuất chuyên dùng về lâm nghiệp thuộc diện điều tra gồm:
- Máy móc và phương tiện khai thác gỗ các loại.
- Máy cưa xẻ gỗ các loại.
- Máy gia công, chế biến đồ gỗ các loại.
- Máy chế biến lâm sản khác.
- Xe chuyên dùng lâm nghiệp (cầu chữ A, lô bồi dùng khai thác vận chuyển gỗ).
- Các phụ tùng của thiết bị, máy móc, xê chuyên dùng lâm nghiệp.
b) Đối tượng các ngành thuộc diện đăng ký kê khai năng lực sản xuất lâm nghiệp gồm:
- Các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh địa phương và của Trung ương trên địa bàn thành phố.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các ban ngành đoàn thể, lực lượng vũ trang của Trung ương và địa phương trên địa bàn thành phố.
- Các cơ sở sản xuất tư nhân, gia đình, cá thể, tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, xí nghiệp hay xưởng hợp doanh trên địa bàn các quận, huyện.
2. Ủy ban Nhân dân thành phố giao trách nhiệm cho Sở Lâm nghiệp, Ban cải tạo Công thương nghiệp tư doanh, Cục Thống kê, phối hợp với các cơ quan của Bộ Lâm nghiệp, Ủy ban Nhân dân các quận, huyện với cơ quan chủ quản các ngành thuộc Trung ương và thuộc thành phố chỉ đạo thực hiện kế hoạch điều tra, đăng ký năng lực sản xuất lâm nghiệp quy định trong chỉ thị này.
Chỉ định chỉ đạo với thành phần:
- Đ/c Giám đốc Sở Lâm nghiệp Trưởng ban
- Ban Cải tạo CTNTD Thành phố cử Phó ban
- Cục Thống kê thành phố cử Phó ban
- Phó Văn phòng UBND Thành phố Phó ban
- Các Sở Tài chánh, Uỷ ban Kế hoạch, Liên hiệp xã thành phố, Sở Giao thông vận tải mỗi nơi cử một chuyên viên đại diện làm uỷ viên.
Các quận, huyện tùy điều kiện cụ thể để thành lập ban chỉ đạo hoặc gắn thêm nhiệm vụ cho tổ chức điều tra đăng ký năng lực về sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn.
3. Để thống nhất nội dung các số liệu cần điều tra đăng ký, Sở Lâm nghiệp cùng Cục Thống kê cần xác định, tổ chức in các biểu mẫu điều tra đăng ký và các giấy tờ khác cần cho việc thực hiện kế hoạch điều tra đăng ký để cấp cho các cơ sở sản xuất, các ngành thuộc diện, và thu lại lệ phí. Kinh phí cần thiết khác Sở Lâm nghiệp lập kế hoạch thông qua Sở Tài chánh trình Uỷ ban Nhân dân thành phố duyệt.
4. Ban chỉ đạo kế hoạch điều tra, đang ký năng lực sản xuất lâm nghiệp lập kế hoạch, tiến độ, thông báo hướng dẫn mọi thủ tục tiến hành đến tất cả các cơ sở các ngành thuộc diện, đối tượng đăng ký điều tra để thực hiện được thống nhất, chu đáo và không làm trở ngại đến quá trình hoạt động và thực hiện kế hoạch sản xuất của các nơi.
5. Thời gian tiến hành từ 01-2-1985 và kết thúc vào ngày 20-3-1985. Ban chỉ đạo kế hoạch hoàn tất công tác thống kê tổng hợp và báo cáo Thường trực Uỷ ban Nhân dân thành phố trước ngày 30-3-1985.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |