Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018
Số hiệu: 10/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Trần Thanh Đức
Ngày ban hành: 24/08/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Tiền Giang, ngày 24 tháng 8 năm 2017

 

CHỈ THỊ

VỀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2017 - 2018

Căn cứ Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục; toàn ngành quyết tâm thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động, Quyết định số 2653/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động và Chương trình hành động số 49-CTr/TU ngày 23/01/2014 của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ X, Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 03/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; tiếp tục thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy Tiền Giang thực hiện Chỉ thị 10-CT/TW của Bộ Chính trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh;

Căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tiền Giang, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị toàn ngành Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Mỹ Tho, đề nghị lãnh đạo các đoàn thể tỉnh quán triệt phương hướng và tập trung thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của năm học 2017 - 2018, cụ thể như sau:

I. Phương hưỚng chung

Tăng cường nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo; quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học; chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, sinh viên.

Giáo dục mầm non tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm;

Giáo dục phổ thông tập trung đổi mới phương thức dạy học; chú trọng việc học đi đôi với hành, giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và cộng đồng; khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm trái quy định;

Giáo dục đại học tiếp tục đẩy mạnh tự chủ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn đào tạo với nhu cầu của xã hội để sinh viên ra trường có việc làm phù hợp với chuyên ngành đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội.

Giáo dục thường xuyên thực hiện đa dạng hóa nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập.

II. Các nhiỆm vỤ chỦ yẾu

1. Rà soát quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo

Căn cứ vào các chuẩn, quy chuẩn bảo đảm chất lượng, điều lệ trường học, trường chuẩn quốc gia của các cấp học, các địa phương tổ chức rà soát, quy hoạch lại mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trung cấp và giáo dục thường xuyên phù hợp với điều kiện của địa phương.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục

Nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu thực tiễn; đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý theo chuẩn đảm bảo khách quan, công bằng qua kết quả tự bồi dưỡng thường xuyên thông qua sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.

Xây dựng quy hoạch và chính sách tuyển dụng giáo viên các cấp phù hợp, tránh thừa, thiếu cục bộ; có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đủ số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực, đặc biệt là năng lực quản trị nhà trường cho cán bộ quản lý giáo dục các cấp.

3. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông

Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.

Các địa phương tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.

Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục nghề nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh của địa phương, xây dựng cơ chế thu hút sự tham gia của cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp trong xây dựng chương trình, tài liệu và đánh giá kết quả giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông.

Bố trí đủ số lượng và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học phổ thông; từng bước nâng cao hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp, giúp học sinh có nhận thức rõ về định hướng nghề nghiệp.

Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.

4. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo

Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên ngoại ngữ phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm.

Triển khai đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra, đánh giá năng lực ngoại ngữ của học sinh, sinh viên theo chuẩn đầu ra ngay trong quá trình và theo kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào tạo.

5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo điều hành ở các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và cơ sở giáo dục.

Tăng cường sử dụng sổ điện tử trong nhà trường, tập trung xây dựng và khai thác sử dụng có hiệu quả kho bài giảng e-learning, kho học liệu số của ngành phục vụ nhu cầu tự học và đổi mới, sáng tạo trong hoạt động dạy và học; triển khai mô hình giáo dục điện tử, lớp học, trường học thông minh; tăng cường áp dụng phương thức tuyển sinh đầu cấp học qua mạng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực và hiệu quả.

6. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo

Tăng cường tự chủ của các nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch phát triển chương trình giáo dục nhà trường; đẩy mạnh thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.

Tăng quyền chủ động của cơ sở giáo dục đại học gắn với nâng cao năng lực quản trị nhà trường; kiện toàn và đảm bảo các điều kiện để Hội đồng trường thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; xây dựng tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch Hội đồng trường. Công khai thông tin về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các hoạt động cơ bản của nhà trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và các thông tin khác theo quy định để người học lựa chọn và các bên liên quan cùng giám sát.

7. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo

Xây dựng và ban hành đề án, chương trình thúc đẩy hội nhập quốc tế để mỗi địa phương đều có yếu tố hội nhập ở các cấp học với các mức độ khác nhau.

Trường Đại học Tiền Giang chủ động và tích cực mở rộng hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ, liên thông chương trình đào tạo.

8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo

Thực hiện rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường thực hiện dạy 2 buổi/ngày.

Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên đến năm 2020.

Các địa phương chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao

Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực trường trung học phổ thông Chuyên.

Trường Đại học Tiền Giang đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng đào tạo và chuyển giao công nghệ; thành lập các nhóm giảng dạy - nghiên cứu và đầu tư đồng bộ để kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nhất là đào tạo sau đại học với nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Kiểm soát quy mô đào tạo theo hướng giảm chỉ tiêu các ngành có ít nhu cầu tuyển dụng, tăng dần quy mô đào tạo các ngành có nhu cầu cao và chất lượng cao.

III. Các giẢi pháp cơ bẢn

1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo

Rà soát, bổ sung, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế những văn bản quy phạm pháp luật của ngành Giáo dục và Đào tạo không còn phù hợp với thực tiễn.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo, sửa đổi, thay thế các thủ tục hành chính rườm rà, không còn phù hợp. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đẩy mạnh thực hiện văn phòng điện tử trong ngành, triển khai thực hiện ứng dụng hệ thống mạng giáo dục Việt Nam - vnEdu.

Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng đảm bảo công khai, minh bạch với các tiêu chí rõ ràng, cụ thể, gắn với hiệu quả công việc được giao.

2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục

Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp, các trường trên cơ sở quy hoạch và đạt chuẩn các vị trí chức danh quản lý giáo dục; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành.

Thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ quản lý theo chuẩn; thực hiện công tác bổ nhiệm cán bộ quản lý giáo dục các cấp căn cứ năng lực quản lý, lãnh đạo và đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn, chức danh theo quy định; tăng cường hơn nữa kỷ cương, kỷ luật đối với cán bộ quản lý giáo dục.

3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo

Trên cơ sở quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo, quy hoạch mạng lưới trường học, các cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục đào tạo chủ động xây dựng các đề án trình cấp có thẩm quyền ưu tiên đầu tư cho giáo dục, nhất là các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách.

Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy, khuyến khích xã hội hóa đầu tư cơ sở giáo dục ở những nơi có điều kiện.

4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, trên cơ sở đó xếp hạng, giao quyền tự chủ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo.

Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo

Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các định hướng và nhiệm vụ chủ yếu của ngành về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tới các cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo viên, học sinh, sinh viên.

Quan tâm đầu tư cho công tác truyền thông giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ các chủ trương đổi mới của ngành, thông tin cho báo chí các hoạt động của ngành để định hướng dư luận, tạo niềm tin của xã hội.

IV. TỔ chỨc thỰc hiỆn

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cụ thể các nhiệm vụ thành từng chương trình hành động, trong đó xác định rõ công việc, mục tiêu phải đạt được trong từng thời gian cụ thể và phân công phân nhiệm rõ ràng; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện chương trình hành động năm học, có các giải pháp chỉ đạo, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các tổ chức xã hội phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt Chỉ thị này.

2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, đề nghị Báo Ấp Bắc tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo; kịp thời phát hiện, biểu dương, nêu gương điển hình tiên tiến, nhất là những điển hình trong các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành Giáo dục và Đào tạo.

3. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục và đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018. Các Phòng Giáo dục và Đào tạo chủ động, sáng tạo, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017 - 2018.

4. Hiệu trưởng trường Đại học Tiền Giang, các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017 - 2018.

5. Cán bộ, công chức, viên chức ở các cơ quan quản lý giáo dục các cấp, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp quán triệt thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thanh Đức

 

 

 

 





Nghị quyết 44/NQ-CP năm 2010 về phiên họp thường kỳ tháng 10 Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010