Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2010 tăng cường quản lý và phát triển bền vững kết cấu hạ tầng Thông tin - Truyền thông đảm bảo an toàn, an ninh và mỹ quan đô thị
Số hiệu: 10/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Trần Tuấn Anh
Ngày ban hành: 29/07/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CT-UBND

Cần Thơ, ngày 29 tháng 7 năm 2010

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG ĐẢM BẢO AN TOÀN, AN NINH VÀ MỸ QUAN ĐÔ THỊ

Căn cứ Chỉ thị số 422/CT-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2010 về việc tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ sở hạ tầng viễn thông; Chỉ thị số 04/2008/CT-BTTTT ngày 22 tháng 5 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông;

Trong những năm gần đây, sự phát triển hạ tầng Viễn thông đã góp phần thúc đẩy các dịch vụ viễn thông phát triển nhanh, đáp ứng nhiều nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông của xã hội và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng viễn thông vẫn còn nhiều hạn chế: nhận thức chưa thống nhất; cơ chế, chính sách, quy hoạch còn thiếu và chưa đồng bộ; một số quy định chưa cụ thể và chưa khả thi; công tác phối hợp thực thi phát luật giữa các cơ quan chức năng của thành phố còn chưa đồng bộ, thiếu kiên quyết,…

Để khắc phục những tồn tại trên, thúc đẩy sự phát triển bền vững, khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn thông nói chung, các trạm thu, phát sóng thông tin di động (BTS) và mạng ngoại vi nói riêng, nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông; đồng thời, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ chỉ thị như sau:

1. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành giao thông công chính, điện lực, viễn thông;

b) Tích cực triển khai, tổ chức hướng dẫn và phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện cấp phép xây dựng cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thông, đặc biệt là các công trình trạm BTS; tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các quy định cấp phép đào đường, cấp điện, giao đất cho các doanh nghiệp viễn thông nhanh chóng thực hiện ngầm hóa mạng cáp và xây dựng các trạm BTS;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tích cực triển khai Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTTTT-BXD ngày 10 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các tòa nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng;

d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các doanh nghiệp Bưu chính, viễn thông xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện lộ trình ngầm hóa mạng cáp và sử dụng chung kết cấu hạ tầng giữa các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn;

đ) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giải quyết dứt điểm các khiếu nại của người dân liên quan đến việc phát triển hạ tầng viễn thông của các doanh nghiệp, đồng thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi gây rối, cản trở trái pháp luật hoạt động xây dựng, lắp đặt BTS và mạng ngoại vi của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn;

e) Phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở địa phương để tích cực đưa tin, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, lợi ích của việc phát triển hạ tầng viễn thông, các trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở giải thích rõ các tiêu chuẩn phơi nhiễm điện từ trường và các quy định về xây dựng, quản lý công trình viễn thông để chính quyền cơ sở và người dân biết;

g) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo triển khai mạng cáp thông tin trên địa bàn thành phố;

h) Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ và các doanh nghiệp có treo cáp viễn thông trên trụ tiến hành bó gọn cáp đang hoạt động, treo biển nhận dạng và cảnh báo độ cao tuyến cáp, tháo gỡ cáp cũ không còn sử dụng, thu hồi cáp vô chủ nhằm đảm bảo an toàn và mỹ quan thành phố.

2. Sở Công Thương:

a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chung kết cấu hạ tầng giữa ngành giao thông, điện lực và viễn thông, đặc biệt là ngầm hóa đối với hệ thống cáp điện trên địa bàn thành phố; đồng thời, giải quyết vướng mắc, hướng dẫn và công khai quy trình thủ tục quản lý Nhà nước về việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng việc sử dụng chung cột điện trong phạm vi thành phố;

b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố kiến nghị Bộ quản lý chuyên ngành ban hành quy định về khung giá cho thuê cột điện lực để triển khai mạng cáp thông tin trên cơ sở giá thành, hợp tác cùng phát triển và vì lợi ích công cộng nhằm làm hạn chế sự gia tăng không cần thiết việc trồng mới các cột để treo cáp thông tin phục vụ phát triển thuê bao.

3. Sở Giao thông vận tải:

a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Công Thương trong công tác xúc tiến sử dụng chung kết cấu hạ tầng giữa ngành giao thông công chính, điện lực và viễn thông;

b) Phối hợp, cung cấp thông tin đến các cơ quan liên quan về các dự án đầu tư xây dựng trên lòng, lề đường và các công trình công cộng để đảm bảo việc triển khai các dự án sử dụng chung hạ tầng được thống nhất, tránh triển khai chồng chéo và gây lãng phí;

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan trong công tác quy hoạch, bố trí ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng sông đối với các công trình viễn thông công cộng. Các đường cáp viễn thông, đường dây thuê bao được kết hợp đi dọc đường giao thông, cầu, cống, hè phố, đường phố, đường điện để thuận lợi cho việc lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình. Các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng.

4. Sở Xây dựng:

a) Phối hợp, cung cấp thông tin đến các cơ quan liên quan về các dự án đầu tư xây dựng có liên quan để đảm bảo việc triển khai thực hiện các dự án sử dụng chung hạ tầng được thống nhất, tránh triển khai chồng chéo và gây lãng phí;

b) Khi xem xét, phê duyệt các dự án tòa nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng phải thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2007/TTLT-BTTTT-BXD ngày 10 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng và Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc lắp đặt, quản lý, sử dụng thùng thư bưu chính, hệ thống cáp điện thoại cố định và hệ thống cáp truyền hình trong các toà nhà nhiều tầng có nhiều chủ sử dụng;

c) Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi lập thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác. Vì vậy, khi thẩm định, tham mưu phê duyệt các dự án Quy hoạch xây dựng công trình giao thông, khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao phải xem xét đến quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông;

d) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố triển khai kết cấu hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn thành phố đảm bảo triển khai an toàn, an ninh và mỹ quan đô thị.

5. Các doanh nghiệp viễn thông:

a) Tích cực phát triển hạ tầng viễn thông đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tiếp tục phổ cập dịch vụ viễn thông, nâng cao mật độ thuê bao điện thoại và Internet;

b) Chú trọng tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, xây dựng hạ tầng viễn thông như trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định công trình, quy hoạch, đầu tư và xây dựng cơ bản;

c) Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại vi và các trạm BTS;

d) Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp viễn thông khác trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cột ăng ten, nhà trạm, cống bể cáp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, rút ngắn thời gian triển khai và bảo vệ môi trường;

đ) Rà soát quy trình, thủ tục từ khâu lập dự án, thẩm định, phê duyệt dự án đến triển khai dự án theo đúng quy định và có các giải pháp đồng bộ để đẩy nhanh tiến độ của các dự án phát triển trạm BTS, mạng ngoại vi nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội;

e) Lập kế hoạch, lộ trình để từng bước triển khai ngầm hóa các mạng cáp phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông của thành phố;

g) Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về ý nghĩa, mục đích kinh tế, chính trị, an ninh của việc phát triển hạ tầng viễn thông nói chung, các trạm BTS và mạng ngoại vi nói riêng nhằm nâng cao nhận thức của người dân;

h) Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông;

i) Điện lực thành phố lập kế hoạch thi công làm gọn tuyến cáp điện lực và cáp thông tin theo từng giai đoạn. Ưu tiên các trục lộ chính của thành phố, từng bước hoàn thành làm đẹp cáp viễn thông trong 2 năm 2010 và 2011;

k) Các doanh nghiệp viễn thông phối hợp cùng Điện lực thành phố làm gọn cáp đang vận hành, thu hồi cáp không còn sử dụng, treo bảng chỉ thị cáp của đơn vị mình trên trụ điện và trên tuyến cáp theo kế hoạch của Sở Thông tin và Truyền thông.

6. Tổ chức thực hiện:

a) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân quận, huyện, các doanh nghiệp viễn thông quán triệt tinh thần và khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này.

b) Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ có trách nhiệm phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và các đơn vị có liên quan để giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Chỉ thị.

c) Yêu cầu giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chỉ thị này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tuấn Anh