Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2015 tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính tỉnh Hà Nam
Số hiệu: 08/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam Người ký: Nguyễn Xuân Đông
Ngày ban hành: 30/06/2015 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Hành chính tư pháp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/CT-UBND

Hà Nam, ngày 30 tháng 6 năm 2015

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

Trong thời gian qua, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh bước đầu đã đi vào nền nếp, có những chuyển biến tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong tiếp cận, thực hiện thủ tục hành chính, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy cơ quan hành chính nhà nước các cấp.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh vẫn còn những tồn tại, hạn chế, như: lãnh đạo một số đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác cải cách thủ tục hành chính dẫn đến việc triển khai tại cơ quan, đơn vị chưa đồng bộ, chưa thật sự hiệu quả; việc tham mưu công bố thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn chậm ảnh hưởng đến việc niêm yết công khai và tổ chức thực hiện; một bộ phận cán bộ, công chức còn có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà cho cá nhân, tổ chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính; việc công bố các thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 còn ít, chất lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu cải cách.

Để tăng cường trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai thực hiện đồng bộ, thống nhất các quy định pháp luật về cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, PAR index của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Chỉ thị:

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

a) Trực tiếp chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác cải thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách thủ tục hành chính đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định tại: Kế hoạch số 785/KH-UBND ngày 27/4/2015 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2015-2016; Kế hoạch số 1838/KH-UBND ngày 16/10/2014 về cải cách hành chính năm 2015; Kế hoạch số 2289/KH-UBND ngày 18/12/2014 về rà soát, đánh giá thủ tục hành chính năm 2015; Kế hoạch số 197/KH-UBND ngày 03/02/2015 về triển khai thực hiện Quyết định số 08/QĐ-TTg ngày 06/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015; Công văn số 1127/UBND-CT ngày 10/6/2015 về tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số PCI của tỉnh năm 2015.

b) Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính, xác định chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trong phạm vi quản lý để thực hiện đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết; trên cơ sở đó cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính. Tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính.

c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ bảo đảm nhanh, gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp kiểm soát nghiêm ngặt việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ trong việc khảo sát, đánh giá việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.

d) Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công khai, minh bạch thủ tục hành chính và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức. Tăng cường công tác kiểm tra công vụ tại chính cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính.

Ngoài việc xử lý trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó cũng phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm với tư cách là người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm và thực hiện việc xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trực tiếp đối thoại với cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.

e) Thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Triển khai vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

g) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính là cơ sở để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước.

2. Sở Tư pháp

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.

b) Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thiết lập hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị; hệ thống theo dõi, đánh giá công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Nam, các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

3. Sở Nội vụ

Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan khảo sát chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; tổ chức triển khai đồng bộ, thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh; tăng cường hoạt động kiểm tra công vụ, phát hiện, xử lý kịp thời những hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết thủ tục hành chính, góp phần chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tập trung thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

5. Sở Tài chính

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kịp thời kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên phát huy vai trò giám sát hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh; tập hợp các vướng mắc, khó khăn trong thực hiện thủ tục hành chính gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời kiến nghị, xử lý theo thẩm quyền.

Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này.

Giao Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đông