Chỉ thị 08/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các công trình là đường dây đi nổi trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu: | 08/2007/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Phí Thái Bình |
Ngày ban hành: | 20/04/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2007/CT-UBND |
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH LÀ ĐƯỜNG DÂY ĐI NỔI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Nghị định 92/2005/NĐ-CP ngày 12/07/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội, Chương trình 11-CTr/TU ngày 04/8/2006 của Thành ủy về xây dựng, phát triển và quản lý đô thị Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010, Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 22/07/2006 của HĐND Thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Trong những năm qua, chính quyền Thành phố cùng các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển trong lĩnh vực điện lực, thông tin, truyền hình, chiếu sáng, quảng cáo với các hình thức, quy mô khác nhau đã được thực hiện và đưa vào khai thác, sử dụng có hiệu quả, phục vụ cho đời sống của nhân dân góp phần tạo nên một đô thị phát triển nhanh, hiện đại. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiện nay trên các tuyến đường phố, khu đô thị, ngõ xóm còn tồn tại rất nhiều đường dây; dây điện, cáp thông tin, cáp truyền hình …(sau đây gọi là đường dây) treo nổi tùy tiện gây mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến giao thông đi lại, đặc biệt một số trường hợp đã ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người dân.
Để tiếp tục thực hiện cải tạo, hiện đại hóa, hạ ngầm hệ thống đường dây treo nổi, nâng tỷ lệ ngầm hóa trên các tuyến đường trục chính trong khu cũ và ngầm hóa 100% các đường dây khi xây dựng các khu đô thị mới, các tuyến đường mới nhằm từng bước xây dựng Hà Nội thành một Thủ đô văn minh, hiện đại, trật tự mỹ quan đô thị, thiết thực hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, UBND Thành phố yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các quận – huyện, các chủ đầu tư, các Ban QLDA, các tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng, các nhà thầu thi công xây lắp tham gia các hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội nghiêm túc triển khai ngay các nội dung sau:
I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, QUẬN – HUYỆN:
1. Sở Giao thông Công chính:
- Triển khai nội dung văn bản số 5952/UBND-CV ngày 21/12/2006 của UBND Thành phố về việc hạ ngầm đường dây điện và điện thoại Hà Nội. Tập trung chỉ đạo lập dự án hạ ngầm đường dây trên một số tuyến phố chính, tuyến phố văn minh thương mại thuộc địa bàn 9 quận nội thành, trình UBND Thành phố phê duyệt làm cơ sở triển khai thực hiện trong giai đoạn 2007 – 2010 (danh mục các tuyến phố thực hiện hạ ngầm giai đoạn 2007 – 2010 đính kèm theo).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Công nghiệp nghiên cứu thiết kế định hình tuy nen, hào kỹ thuật báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp.
- Là cơ quan thường trực của Thành phố tổ chức lực lượng Thanh tra Giao thông công chính phối hợp với Thanh tra Điện lực – Sở Công nghiệp, Thanh tra Xây dựng – Sở Xây dựng, Thanh tra của UBND quận – huyện, Ban quản lý các khu đô thị mới tổ chức kiểm tra, xử lý, đình chỉ việc xây dựng, lắp đặt mới các đường dây đi nổi tại các khu vực đã có hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật và các đường dây treo nổi không theo quy định mới trên đường phố 9 quận nội thành. Tổng hợp báo cáo Thành phố các tổ chức, cá nhân cố tình vi phạm để có biện pháp xử lý hành chính.
2. Các Sở: Bưu chính Viễn thông, Công nghiệp.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các đơn vị là chủ đường dây đi nổi nghiên cứu, thống nhất quy định về quy cách, số lượng, kỹ thuật đường dây treo nổi (chưa có kế hoạch hạ ngầm) trên các tuyến phố 9 quận nội thành và xây dựng kế hoạch hạ ngầm các đường dây để trình Thành phố ban hành trong quý III/2007, làm cơ sở triển khai thực hiện sắp xếp lại đường dây hoàn thành trong quý II/2009.
- Tăng cường thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch phát triển Điện lực thành phố Hà Nội; Theo dõi kiểm tra xác nhận các công trình đầu tư trung thế nằm trong quy hoạch theo Quyết định số 3481/QĐ-BCN ngày 05/12/2006 của Bộ Công nghiệp.
3. Sở Quy hoạch Kiến trúc:
- Khẩn trương rà soát lại các thỏa thuận phê duyệt hướng tuyến, tổng mặt bằng đã ban hành đối với các dự án, nếu có các công trình đường dây đi nổi yêu cầu Chủ đầu tư phải kịp thời điều chỉnh dự án để thực hiện phương án ngầm hóa.
- Phối hợp với Sở Giao thông công chính nghiên cứu thiết kế tuy nen, hào kỹ thuật trên các tuyến phố 9 quận nội thành (thống nhất vị trí, hướng tuyến).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, quận – huyện nghiên cứu xây dựng quy chế khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật phục vụ hạ ngầm các đường dây đi nổi.
- Phối hợp với Sở Tài chính xem xét báo cáo Thành phố để bố trí kinh phí chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án hạ ngầm đường dây trên một số tuyến phố chính, tuyến phố văn minh thương mại thuộc địa bàn 9 quận nội thành.
5. Các Sở: Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất.
- Phối hợp với Sở Giao thông Công chính, Bưu chính Viễn thông, Công nghiệp nghiên cứu thiết kế tuy nen, hào kỹ thuật và quy định mới về quy cách, số lượng, kỹ thuật để sắp xếp lại đường dây treo nổi trên đường phố 9 quận nội thành.
- Tổ chức kiểm tra, xử lý, đình chỉ việc xây dựng dự án có công trình đường dây đi nổi trên các tuyến phố đã xây dựng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật và các đường dây treo nổi không theo các quy định mới trên đường phố 9 quận nội thành.
6. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội:
Không thẩm định hồ sơ quyết toán, cấp phát kinh phí đối với dự án, công trình có xây dựng các đường dây đi nổi không theo quy định.
7. Trách nhiệm của UBND các quận, huyện:
Phối hợp với các lực lượng Thanh tra của Thành phố, Ban quản lý các khu đô thị mới tổ chức kiểm tra, xử lý, đình chỉ việc xây dựng, lắp đặt mới các đường dây đi nổi tại các khu vực đã có hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật và các đường dây treo nổi không theo các quy định mới trên đường phố.
Giám đốc các sở: Quy hoạch Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông công chính, Xây dựng, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên Môi trường và Nhà đất, Bưu chính Viễn thông; Chủ tịch UBND các quận – huyện khẩn trương rà soát lại các thỏa thuận phê duyệt hướng tuyến, tổng mặt bằng, các quyết định đầu tư, giấy phép xây dựng đã ban hành đối với các dự án xây dựng khu đô thị, các tuyến đường giao thông nếu có các công trình đường dây đi nổi phải kịp thời điều chỉnh để xây dựng theo phương án ngầm hóa; nghiêm cấm thỏa thuận, quyết định đầu tư và cấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng mới mà không có phương án ngầm hóa các đường dây.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP, CHỦ ĐẦU TƯ DỰ ÁN:
1. Thủ trưởng các đơn vị quản lý, các doanh nghiệp: Công ty Điện lực Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Viễn thông quân đội Viettel, Công ty cổ phần Viễn thông FPT, Công ty Viễn thông Điện lực, Công ty cổ phần Bưu chính Viễn thông Sài Gòn – SPT, Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội, Truyền hình Cáp Việt Nam, Truyền hình cáp Hà Nội … chủ động xây dựng phương án, kế hoạch để thực hiện hạ ngầm đồng bộ các đường dây theo danh mục các tuyến phố hạ ngầm giai đoạn 2007 – 2010 và tổ chức tháo dỡ đường dây không sử dụng, sắp xếp lại các đường dây theo quy định mới, hoàn thành thực hiện trên các tuyến phố 9 quận xong trước quý II/2009.
2. Chủ đầu tư các dự án khu đô thị mới, tuyến đường mới trên địa bàn thành phố Hà Nội phải xây dựng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật để bố trí đi ngầm các tuyến đường dây.
3. Đối với các khu đô thị đã có hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật, Ban Quản lý khu đô thị yêu cầu đơn vị có đường dây đi nổi xây dựng kế hoạch hạ ngầm vào tuy nen, hào kỹ thuật. Phối hợp với các lực lượng Thanh tra của Thành phố tổ chức kiểm tra, kiên quyết loại bỏ các đường dây đi nổi trong khu đô thị trước ngày 30/6/2008.
4. UBND Thành phố khuyến khích các đơn vị đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây hiện có trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
III. ĐỀ NGHỊ CÁC BỘ, NGÀNH:
Các Bộ: Công nghiệp, Bưu chính Viễn thông, Công an, Quốc phòng phối hợp chặt chẽ với UBND thành phố chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đang quản lý các tuyến đường dây cùng tham gia Tổ lập dự án hạ ngầm để triển khai thực hiện đồng bộ hạ ngầm các đường dây trong giai đoạn 2007 – 2010, đồng thời sắp xếp lại các đường dây đi nổi xong trước quý II/2009.
Việc tăng cường công tác quản lý nhà nước về đường dây đi nổi là nội dung quan trọng đảm bảo chất lượng công trình, cảnh quan đô thị góp phần thiết thực vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa Thủ đô, tiến tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
UBND Thành phố Hà Nội đề nghị các Bộ, Ngành Trung ương; các doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn Hà Nội và các cấp, các ngành; các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Hà Nội thực hiện đầy đủ các nội dung nêu trên để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của Thủ đô Hà Nội.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC
CÁC TUYẾN PHỐ THỰC HIỆN HẠ NGẦM GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Kèm theo Chỉ thị của UBND Thành phố Hà Nội số: 08/2007/CT-UBND ngày 20 tháng 04 năm 2007)
TT |
Tên đường phố |
Điểm đầu |
Điểm cuối |
Chiều dài (m) |
I |
Quận Ba Đình |
|
|
|
1 |
Bà Huyện Thanh Quan |
Chùa Một Cột |
Lê Hồng Phong |
150 |
2 |
Cao Bá Quát |
Lê Duẩn |
Nguyễn Thái Học |
517 |
3 |
Cầu Giấy |
Kim Mã |
Cầu Giấy |
260 |
4 |
Chu Văn An |
Điện Biên Phủ |
Nguyễn Thái Học |
521 |
5 |
Chùa Một Cột |
Điện Biên Phủ |
Lê Hồng Phong |
350 |
6 |
Cửa Bắc |
Yên Phụ |
Phan Đình Phùng |
690 |
7 |
Đào Tấn |
Liễu Giai |
Bưởi |
900 |
8 |
Điện Biên Phủ |
Nguyễn Thái Học |
Chu Văn An |
1398 |
9 |
Giang Văn Minh |
Cát Linh |
Đội Cấn |
583 |
10 |
Giảng Võ |
Cát Linh |
La Thành |
696 |
11 |
Hoàng Diệu |
Phan Đình Phùng |
Nguyễn Thái Học |
1214 |
12 |
Hoàng Văn Thụ |
Hoàng Diệu |
Hùng Vương |
222 |
13 |
Hàng Bún |
Yên Phụ |
Phan Đình Phùng |
540 |
14 |
Hàng Đậu |
Phan Đình Phùng |
Yên Phụ |
274 |
15 |
Hòe Nhai |
Yên Phụ |
Phan Đình Phùng |
377 |
16 |
Hùng Vương |
Quán Thánh |
Phan Đình Phùng |
120 |
17 |
Khúc Hạo |
Lê Hồng Phong |
Trần Phú |
220 |
18 |
Kim Mã |
Nguyễn Thái Học |
Cầu Giấy |
2440 |
19 |
Lê Hồng Phong |
Điện Biên Phủ |
Ngọc Hà |
523 |
20 |
Lê Trực |
Sơn Tây |
Nguyễn Thái Học |
101 |
21 |
Liễu Giai |
Đội Cấn |
Kim Mã |
891 |
22 |
Lý Nam Đế |
Phan Đình Phùng |
Trần Phú |
1100 |
23 |
Nam Cao |
Núi Trúc |
Trần Huy Liệu |
320 |
24 |
Ngọc Hà |
Hoàng Hoa Thám |
Đội Cấn |
478 |
25 |
Ngọc Khánh |
Kim Mã |
Giảng Võ |
843 |
26 |
Nguyên Hồng |
La Thành |
Vũ Ngọc Phan |
1017 |
27 |
Nguyễn Biểu |
Trấn Vũ |
Phan Đình Phùng |
254 |
28 |
Nguyễn Chí Thanh |
Kim Mã |
La Thành |
504 |
29 |
Nguyễn Văn Ngọc |
Phan Kế Bính |
Kim Mã |
530 |
30 |
Nguyễn Cảnh Chân |
Phan Đình Phùng |
Hoàng Văn Thụ |
296 |
31 |
Nguyễn Công Hoan |
Ngọc Khánh |
Nguyễn Chí Thanh |
550 |
32 |
Nguyễn Thái Học |
Hàng Bông |
Kim Mã |
1682 |
33 |
Nguyễn Tri Phương |
Phan Đình Phùng |
Trần Phú |
1050 |
34 |
Nguyễn Trường Tộ |
Hàng Than |
Trấn Vũ |
612 |
35 |
Núi Trúc |
Kim Mã |
Giảng Võ |
843 |
36 |
Ông Ích Khiêm |
Lê Hồng Phong |
Trần Phú |
300 |
37 |
Phạm Hồng Thái |
Yên Phụ |
Châu Long |
530 |
38 |
Phạm Huy Thông |
Nguyễn Chí Thanh |
Nguyễn Chí Thanh |
800 |
39 |
Phan Đình Phùng |
Hàng Đậu |
Mai Xuân Thưởng |
1430 |
40 |
Phan Kế Bính |
Linh Lang |
Liễu Giai |
400 |
41 |
Quán Thánh |
Hàng Than |
Thụy Khuê |
1320 |
42 |
Sơn Tây |
Ông Ích Khiêm |
Kim Mã |
493 |
43 |
Trần Huy Liệu |
Kim Mã |
Giảng Võ |
730 |
44 |
Trần Phú |
Phùng Hưng |
Lê Trực |
1223 |
45 |
Trấn Vũ |
Thanh Niên |
Thanh Niên |
1800 |
46 |
Văn Cao |
Hoàng Hoa Thám |
Đội Cấn |
583 |
47 |
Yên Phụ |
Thanh Niên |
Hàng Đậu |
1600 |
II |
Quận Hoàn Kiếm |
|
|
|
1 |
Bà Triệu |
Tràng Thi |
Nguyễn Du |
1088 |
2 |
Chả Cá |
Hàng Mã |
Lãn Ông |
180 |
3 |
Cổ Tân |
Lý Đạo Thành |
Tràng Tiền |
150 |
4 |
Cửa Nam |
Phan Bội Châu |
Lê Duẩn |
100 |
5 |
Đinh Tiên Hoàng |
Lê Thái Tổ |
Hàng Bài |
900 |
6 |
Đồng Xuân |
Hàng Giấy |
Hàng Đường |
170 |
7 |
Hai Bà Trưng |
Lê Thánh Tông |
Lê Duẩn |
1743 |
8 |
Hàng Bài |
Tràng Tiền |
Hàm Long |
616 |
9 |
Hàng Bông |
Hàng Gai |
Cửa Nam |
662 |
10 |
Hàng Cân |
Lãn Ông |
Hàng Bồ |
158 |
11 |
Hàng Đào |
Hàng Ngang |
Hàng Gai |
201 |
12 |
Hàng Đường |
Đồng Xuân |
Hàng Ngang |
182 |
13 |
Hàng Gai |
Đinh Tiên Hoàng |
Hàng Bông |
273 |
14 |
Hàng Giấy |
Hàng Đậu |
Hàng Khoai |
219 |
15 |
Hàng Khay |
Tràng Tiền |
Tràng Thi |
170 |
16 |
Hàng Lược |
Hàng Cót |
Hàng Mã |
234 |
17 |
Hàng Ngang |
Hàng Đường |
Hàng Đào |
150 |
18 |
Lê Duẩn |
Điện Biên Phủ |
Nguyễn Du |
750 |
19 |
Lê Lai |
Trần Quang Khải |
Đinh Tiên Hoàng |
208 |
20 |
Lê Thạch |
Trần Quang Khải |
Đinh Tiên Hoàng |
234 |
21 |
Lê Thái Tổ |
Đinh Tiên Hoàng |
Bà Triệu |
730 |
22 |
Lý Thái Tổ |
Nhà hát lớn |
Nguyễn Hữu Huân |
755 |
23 |
Lý Thường Kiệt |
Lê Thánh Tông |
Lê Duẩn |
1793 |
24 |
Nguyễn Du |
Hàng Bài |
Lê Duẩn |
1060 |
25 |
Nguyễn Gia Thiều |
Quang Trung |
Trần Bình Trọng |
352 |
26 |
Nguyễn Hữu Huân |
Trần Nhật Duật |
Lò Sũ |
510 |
27 |
Ngô Quyền |
Hàng Vôi |
Hàm Long |
250 |
28 |
Phan Bội Châu |
Trần Hưng Đạo |
Tràng Thi |
487 |
29 |
Phan Chu Trinh |
Nhà hát lớn |
Lò Đúc |
637 |
30 |
Phùng Hưng |
Phan Đình Phùng |
Hàng Bông |
1130 |
31 |
Quang Trung |
Tràng Thi |
Trần Nhân Tông |
1138 |
32 |
Tràng Thi |
Bà Triệu |
Cửa Nam |
880 |
33 |
Tràng Tiền |
Trần Quang Khải |
Đinh Tiên Hoàng |
1008 |
34 |
Trần Bình Trọng |
Trần Hưng Đạo |
Trần Nhân Tông |
615 |
35 |
Trần Hưng Đạo |
Trần Khánh Dư |
Lê Duẩn |
2144 |
36 |
Trần Nguyên Hãn |
Trần Quang Khải |
Đinh Tiên Hoàng |
368 |
37 |
Trần Nhật Duật |
Cầu Long Biên |
Nguyễn Hữu Huân |
1610 |
38 |
Trần Quang Khải |
Trần Nhật Duật |
Trần Hưng Đạo |
1920 |
III |
Quận Hai Bà Trưng |
|
|
|
1 |
Bà Triệu |
Nguyễn Du |
Đại Cồ Việt |
864 |
2 |
Bạch Mai |
Huế |
Trương Định |
1450 |
3 |
Đại Cồ Việt |
Trần Khát Chân |
Giải Phóng |
1048 |
4 |
Giải Phóng |
Đại Cồ Việt |
Trường Chinh |
1000 |
5 |
Huế |
Hàng Bài |
Bạch Mai |
1266 |
6 |
Lê Duẩn |
Nguyễn Du |
Đại Cồ Việt |
1500 |
7 |
Lê Đại Hành |
Vân Hồ |
Đại Cồ Việt |
548 |
8 |
Ngô Thì Nhậm |
Hàm Long |
Nguyễn Công Trứ |
636 |
9 |
Nguyễn Du |
Huế |
Lê Duẩn |
1060 |
10 |
Nguyễn Khoái |
Trần Khánh Dư |
Vĩnh Tuy |
1810 |
11 |
Trần Bình Trọng |
Trần Hưng Đạo |
Trần Nhân Tông |
615 |
12 |
Trần Khánh Dư |
Trần Hưng Đạo |
Nguyễn Khoái |
500 |
13 |
Trần Khát Chân |
Lò Đúc |
Đại Cồ Việt |
1000 |
14 |
Trần Nhân Tông |
Huế |
Lê Duẩn |
1130 |
15 |
Trần Thánh Tông |
Trần Hưng Đạo |
Yec xanh |
625 |
IV |
Quận Đống Đa |
|
|
|
1 |
Cát Linh |
Tôn Đức Thắng |
Giảng Võ |
730 |
2 |
Chùa Bộc |
Phạm Ngọc Thạch |
Tây Sơn |
915 |
3 |
Đào Duy Anh |
Giải Phóng |
Phạm Ngọc Thạch |
640 |
4 |
Huỳnh Thúc Kháng |
Láng Hạ |
Nguyễn Chí Thanh |
760 |
5 |
Khâm Thiên |
Lê Duẩn |
Ô Chợ Dừa |
1170 |
6 |
Láng Hạ |
Giảng Võ |
Láng |
1654 |
7 |
Nguyễn Chí Thanh |
La Thành |
Láng |
2095 |
8 |
Nguyễn Khuyến |
Lê Duẩn |
Văn Miếu |
532 |
9 |
Nguyễn Lương Bằng |
Ô Chợ Dừa |
Tây Sơn |
750 |
10 |
Nguyễn Trãi |
Ngã tư Sở |
Cầu Mới |
280 |
11 |
Phạm Ngọc Thạch |
Đào Duy Anh |
Tôn Thất Tùng |
685 |
12 |
Quốc Tử Giám |
Ngô Sĩ Liên |
Tôn Đức Thắng |
450 |
13 |
Tây Sơn |
Nguyễn Lương Bằng |
Ngã Tư Sở |
1515 |
14 |
Thái Hà |
Láng Hạ |
Tây Sơn |
1285 |
15 |
Tôn Đức Thắng |
Nguyễn Thái Học |
Ô Chợ Dừa |
1480 |
16 |
Tôn Thất Tùng |
Chùa Bộc |
Trường Chinh |
650 |
17 |
Văn Miếu |
Nguyễn Thái Học |
Quốc Tử Giám |
343 |
V |
Quận Thanh Xuân |
|
|
|
1 |
Lê Văn Lương |
Cầu Hòa Mục |
Khuất Duy Tiến |
|
2 |
Nguyễn Trãi |
Ngã Tư Sở |
Km 9+200 QL6 |
|
3 |
Nguyễn Tuân |
Nguyễn Trãi |
Ngụy Như Kon Tum |
|
4 |
Hoàng Minh Giám |
Lê Văn Lương |
Ngụy Như Kon Tum |
|
VI |
Quận Cầu Giấy |
|
|
|
1 |
Cầu Giấy |
Nút Cầu Giấy |
Nguyễn Phong Sắc |
|
2 |
Xuân Thủy |
Nguyễn Phong Sắc |
Cầu vượt Mai Dịch |
|
3 |
Hoàng Quốc Việt |
Đê Bưởi |
Phạm Văn Đồng |
|
4 |
Nguyễn Khánh Toàn |
Cầu Dịch Vọng |
Bảo tàng Dân tộc học |
|
5 |
Trần Duy Hưng |
Cầu Trung Kính |
Nút Trung Hòa |
|
6 |
Hoàng Đạo Thuý |
Trần Duy Hưng |
Lê Văn Lương |
|
7 |
Hoàng Minh Giám |
Trần Duy Hưng |
Lê Văn Lương |
|
8 |
Trần Đăng Ninh |
Cầu Giấy |
Nguyễn Phong Sắc |
|
9 |
Phạm Hùng |
Nút Mai Dịch |
Nút Trung Hòa |
|
VII |
Quận Tây Hồ |
|
|
|
1 |
Âu Cơ |
Yên Phụ |
Lạc Long Quân |
3000 |
2 |
Mai Xuân Thưởng |
Quán Thánh |
Hoàng Hoa Thám |
88 |
3 |
Nghi Tàm |
Thanh Niên |
Âu Cơ |
1260 |
4 |
Thanh Niên |
Yên Phụ |
Quán Thánh |
990 |
5 |
Thụy Khuê |
Quán Thánh |
Lạc Long Quân |
3274 |
VIII |
Quận Hoàng Mai |
|
|
|
1 |
Giải Phóng |
Ngã tư Vọng |
Pháp Vân |
|
2 |
Trương Định |
Bạch Mai |
Giải Phóng |
|
3 |
Kim Đồng |
Giáp Bát |
Giải Phóng |
|
IX |
Quận Long Biên |
|
|
|
1 |
Ngọc Lâm |
Đê Tả Hồng |
Nguyễn Văn Cừ |
|
2 |
Nguyễn Sơn |
Ngọc Lâm |
Sân bay Gia Lâm |
|
3 |
Nguyễn Văn Cừ |
Cầu Chương Dương |
Cầu Chui |
|
4 |
Nguyễn Văn Linh |
Cầu Chui |
Cầu Thanh Trì |
|
Nghị định 92/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội Ban hành: 12/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006