Chỉ thị 08/2006/CT-TTg về tăng cường các biện pháp cấp bách ngăn chặn tình trạng chặt phá, đốt rừng, khai thác rừng trái phép
Số hiệu: | 08/2006/CT-TTg | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 08/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 17/03/2006 | Số công báo: | Từ số 16 đến số 17 |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2006/CT-TTg |
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2006 |
Trong những tháng cuối năm 2005, tình trạng chặt phá rừng tiếp tục diễn ra nghiêm trọng tại nhiều vùng rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, nhất là khu vực Tây Nguyên và một số tỉnh Miền Đông Nam Bộ. Tại các khu vực này, bọn lâm tặc ngang nhiên tổ chức chặt phá rừng, săn bắn, buôn bán các loài động vật hoang dã, quý hiếm; các cơ sở kinh doanh gỗ, lâm sản quảng cáo, tiêu thụ gỗ, động vật hoang dã bất hợp pháp diễn ra phổ biến.
Nguyên nhân của tình trạng trên là:
Các ngành, các cấp chính quyền từ xã, huyện, tỉnh chưa thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 về thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp và Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng; chưa thể hiện rõ vai trò trách nhiệm của các cấp chính quyền đối với việc trấn áp bọn tội phạm phá rừng.
Để chấn chỉnh, khắc phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác tổ chức quản lý bảo vệ rừng nêu trên, lập lại trật tự kỷ cương, bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện còn, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị các cấp, các ngành, các địa phương phải khẩn trương thực hiện nghiêm túc các biện pháp sau đây:
- Tổ chức kiểm tra, di chuyển số dân di cư tự do đang cư trú phá rừng trái phép tại các khu rừng nguyên sinh, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, đến những khu đã được quy hoạch; bố trí đất đai, thực hiện các chính sách hỗ trợ của nhà nước để số dân này có điều kiện làm ăn sinh sống.
- Thực hiện đầy đủ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định tại Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp quản lý rừng và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tài nguyên rừng của quốc gia thuộc địa phương quản lý.
Các cấp chính quyền cơ sở (xã, huyện) phải chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp về tài nguyên rừng trên địa bàn. Kể từ khi triển khai chỉ thị này nếu còn để xảy ra tình trạng lâm tặc khai phá rừng, đốt rừng trái phép trên địa bàn xã, huyện nào thì Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, huyện đó phải kiểm điểm trước cấp uỷ Đảng và bị xử lý kỷ luật về trách nhiệm quản lý rừng. Những tỉnh để xảy ra chặt phá rừng trái phép, cháy rừng nghiêm trọng thì chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phải kiểm điểm trước cấp uỷ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đề xuất hình thức kỷ luật về trách nhiệm quản lý nhà nước đổi với rừng và đất lâm nghiệp.
- Chỉ đạo kiểm tra, thu gom và xử lý theo quy định hết số gỗ rừng bị chặt phá khai thác trái phép; xử lý nghiêm, thu hồi giấy phép kinh doanh của các cơ sở mua bán, tiêu thụ gỗ, các loại động vật hoang dã trái phép. Nghiêm cấm việc quảng cáo mua bán các mặt hàng động vật hoang dã, quý, hiếm.
Lập danh sánh những đối tượng "chuyên nghiệp", thường xuyên khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép lâm sản và động vật rừng ở các địa phương, có biện pháp theo dõi, quản lý và đấu tranh ngăn chặn.
- Đôn đốc, kiểm tra thực hiện hoàn thành trong năm 2006 việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh theo quy định tại Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ.
- Khẩn trương triển khai thực hiện có kết quả chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về rà soát, quy hoạch 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) trên địa bàn của tỉnh. Sau khi đã quy hoạch xác định 3 loại rừng phải tiến hành xác định ranh giới trên bản đồ và trên thực địa và đẩy mạnh việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển sản xuất lâm nghiệp, đầu tư kinh doanh, bảo vệ và phát triển rừng.
- Phối hợp với các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền, vận động cộng đồng tham gia bảo vệ rừng và ngăn chặn các hành vi vi phạm.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Đắk Nông, Đắk Lắk, Bình Phước, Lâm Đồng, Kon Tum chỉ đạo rà soát, kiểm tra những trường hợp mua bán chuyển nhượng đất không hợp pháp từ khi có Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng, phải thu hồi lại đất, cấp cho các hộ đồng bào dân tộc tại chỗ thiếu đất ở và đất sản xuất.
Những hộ đồng bào thuộc diện của Quyết định số 132/2002/QĐ-TTg ngày 08 tháng 10 năm 2002 và số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, khi được cấp đất ở, đất sản xuất phải thực hiện quản lý sử dụng đất theo đúng quy định của các quyết định này, không được sử dụng đất để đổi, bán, chuyển nhượng.
- Chỉ đạo chính quyền địa phương kiểm tra, phát hiện các trường hợp xâm nhập vào rừng trái phép, ngăn chặn kịp thời không để rừng bị phá. Cương quyết phá bỏ các loại cây trồng, các công trình xây dựng trái phép trên diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh. Ngăn chặn nạn đốt phá rừng, không để lan rộng. Những khu rừng đã bị đốt, phải bắt buộc khoanh lại để rừng tái sinh phục hồi và trồng dặm, tạo lại thảm rừng.
Đối với những kẻ chống đối, tiếp tục phá rừng thì phải cương quyết xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
- Kiểm tra việc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp, chỉ đạo các địa phương thực hiện nghiêm túc quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; khẩn trương thực hiện việc rà soát, quy hoạch 3 loại rừng, cắm mốc, xác định địa giới các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên (báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đã cắm mốc, xác định địa giới các loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ) và có phương án bảo vệ khoanh nuôi, trồng rừng, nhất là các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm. Trước mắt, chỉ đạo các địa phương tổ chức quản lý chặt chẽ hoạt động canh tác nương rẫy, xây dựng Chương trình chuyển đổi canh tác nương rẫy quảng canh sang thâm canh gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Lập kế hoạch hiệp đồng tổ chức kiểm tra, truy quét bọn lâm tặc phá rừng tại những vùng rừng giáp ranh địa giới giữa các tỉnh và xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm, kể cả người cho phép khai thác rừng và cho chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp không đúng thẩm quyền, trái pháp luật; trường hợp nghiêm trọng phải truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý trách nhiệm hành chính và yêu cầu bồi thường những thiệt hại về rừng do họ gây ra, theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chính sách bảo đảm các quyền lợi cho cán bộ công chức Kiểm lâm bị thương, bị hy sinh trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ rừng, đấu tranh với bọn lâm tặc bảo vệ rừng; chế độ lương, phụ cấp lương cho Kiểm lâm theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004.
- Giao Cục Kiểm lâm chỉ đạo, sử dụng nguồn kinh phí thu từ xử lý vi phạm hành chính và xử lý tang vật tịch thu trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản theo Nghị định số 139/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ để tổ chức nuôi, huấn luyện, trang bị chó nghiệp vụ cho các đơn vị Kiểm lâm cơ sở làm công tác bảo vệ rừng.
Tăng cường kiện toàn tổ chức lực lượng Kiểm lâm theo hướng gắn với địa bàn để bảo vệ rừng là chính, các đơn vị kiểm lâm ở cấp huyện phải hình thành các đội gắn với địa bàn xã làm tham mưu cho chính quyền cấp xã, phối hợp hướng dẫn lực lượng dân quân tự vệ của xã trong việc tuần tra bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.
Chỉ được thực hiện việc chốt chặn, tuần tra cơ động để ngăn chặn vận chuyển, buôn bán lâm sản ở những tuyến xung yếu và do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
- Ban chỉ đạo Trung ương thực hiện Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ thị này, trước mắt ưu tiên tập trung triển khai thực hiện dứt điểm ngay tại các tỉnh Tây Nguyên, Miền Trung, Miền núi phía Bắc sau đó mở rộng ra các vùng rừng trọng điểm cần bảo vệ trong cả nước.
- Ban chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ tại các tỉnh phải tiếp tục huy động các lực lượng Kiểm lâm, Quân đội, Công an triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ thị này.
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính bảo đảm kinh phí cho việc tổ chức thực hiện các nội dung công việc nêu trên.
Hàng năm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì sơ kết việc thực hiện Chỉ thị này và Chỉ thị số 12/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) Ban hành: 05/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 200/2004/NĐ-CP về việc sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 10/12/2009
Quyết định 134/2004/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn Ban hành: 20/07/2004 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 139/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản Ban hành: 25/06/2004 | Cập nhật: 17/09/2012
Chỉ thị 12/2003/CT-TTg về tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng Ban hành: 16/05/2003 | Cập nhật: 15/11/2011
Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp Ban hành: 21/12/1998 | Cập nhật: 09/02/2012
Quyết định 132/2002/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên Ban hành: 08/10/2002 | Cập nhật: 25/11/2010