Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2017 thực hiện nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục và đào tạo tỉnh Lâm Đồng
Số hiệu: | 06/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Đoàn Văn Việt |
Ngày ban hành: | 25/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/CT-UBND |
Lâm Đồng, ngày 25 tháng 8 năm 2017 |
CHỈ THỊ
VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHỦ YẾU NĂM HỌC 2017 - 2018 CỦA NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LÂM ĐỒNG
Triển khai Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT ngày 08/8/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018 của ngành Giáo dục; căn cứ tình hình thực tiễn về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; tiếp tục thực hiện đổi mới và nâng cao chất lượng công tác giáo dục và đào tạo,
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của năm học 2017 - 2018 theo Chỉ thị số 2699/CT-BGDĐT nêu trên, trong đó tập trung các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
I. Các nhiệm vụ
1. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, quán triệt thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X; Kế hoạch số 12-KH/TU ngày 19/8/2016 của Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Kế hoạch số 5477/KH-UBND ngày 15/9/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc thực hiện Chương trình hành động số 74-CTr/TU ngày 11/02/2014 của Tỉnh ủy Lâm Đồng thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Kế hoạch số 4081/KH-UBND ngày 17/7/2015 của UBND tỉnh Lâm Đồng về thực hiện Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;...
2. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu thực tiễn, gắn với các điều kiện đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; tăng cường xã hội hóa để thành lập mới các trường tư thục chất lượng cao.
3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
a) Tổ chức rà soát, điều chỉnh và thực hiện tốt quy hoạch phát triển nhân lực đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng đội ngũ; thực hiện tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đúng quy trình theo quy định, đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; kịp thời giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ và giáo viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm 2025. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, đặc biệt là đội ngũ đang công tác tại vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Đổi mới chương trình giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông
a) Triển khai thực hiện có chất lượng chương trình giáo dục mầm non sau chỉnh sửa; hướng dẫn các cơ sở giáo dục mầm non phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ.
b) Tiếp tục thực hiện tốt chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; đồng thời, tích cực chuẩn bị các điều kiện để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
c) Đổi mới nội dung, hình thức giáo dục hướng nghiệp gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương; đa dạng hóa nội dung, chương trình giáo dục thường xuyên, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời của người dân, góp phần xây dựng xã hội học tập.
d) Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng văn hóa học đường và môi trường giáo dục nhà trường lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
5. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo; bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên ngoại ngữ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình ngoại ngữ hệ 10 năm. Chú trọng phương thức đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến; thực hiện công tác khảo thí ngoại ngữ đảm bảo minh bạch, khách quan, công bằng.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy, học và quản lý giáo dục, góp phần thực hiện thành công cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
a) Đẩy mạnh triển khai thực hiện Kế hoạch số 3381/KH-UBND ngày 02/6/2017 của UBND tỉnh Lâm Đồng thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, hiện đại và đảm bảo an toàn thông tin mạng; nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên trong toàn ngành.
7. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; tăng quyền chủ động của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch giáo dục gắn với nâng cao năng lực quản trị nhà trường của đội ngũ cán bộ quản lý; đổi mới cơ chế quản lý các cơ sở giáo dục theo hướng tăng cường phân cấp, phân quyền, trước hết là giao quyền chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường; thực hiện dân chủ trong trường học gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở giáo dục.
8. Tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo
a) Tiếp tục thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2014 - 2015, lộ trình đến năm 2020; tổ chức thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thu hút các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học. Rà soát hệ thống trường lớp, xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng, đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đối với các trường có dạy học 2 buổi/ngày; chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể chuẩn bị cơ sở vật chất, thiết bị trường học đồng bộ với lộ trình đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
c) Khẩn trương hoàn thiện dự thảo Đề án “Xã hội hóa giáo dục và đào tạo giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” theo đúng quy định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện, nhằm huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước.
d) Tiếp tục tham mưu tăng cường thu hút hợp tác và đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
9. Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục cơ bản, giáo dục chất lượng cao ở cấp phổ thông, củng cố và nâng cao năng lực hệ thống trường trung học phổ thông chuyên; chú trọng hoạt động nghiên cứu khoa học đối với học sinh phổ thông và sinh viên Trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.
b) Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030.
10. Hội nhập quốc tế trong giáo dục và đào tạo
Tiếp tục thí điểm áp dụng các mô hình, chương trình giảng dạy, sách giáo khoa, giáo trình và phương thức dạy học, kiểm tra, đánh giá của các nước có nền giáo dục tiên tiến; tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình tổ chức đào tạo, nghiên cứu khoa học, liên kết đào tạo, công nhận tín chỉ ngoại ngữ.
II. Các giải pháp
1. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo
a) Rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nhằm phát hiện các quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, không đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc thay thế.
b) Tăng cường giao quyền chủ động cho các địa phương trong quản lý giáo dục; các cơ sở giáo dục và giáo viên trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và khả năng học tập của học sinh.
c) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về giáo dục và đào tạo; tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, đẩy nhanh quá trình triển khai hệ thống quản lý hành chính điện tử (e-office) kết nối với cơ quan quản lý các cấp và các cơ sở đào tạo; xây dựng và ban hành cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật.
2. Nâng cao năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý giáo dục các cấp
Xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở, cấp phòng và cấp trường để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản lý phong phú, có chất lượng; thực hiện bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ chủ chốt các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, các cơ sở ở địa phương đảm bảo phù hợp với năng lực, sở trường của từng cán bộ, góp phần nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành; tăng cường triển khai bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp.
3. Tăng cường các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và đào tạo
a) Cân đối chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bố trí hợp lý cho chi đầu tư nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; tăng cường xã hội hóa giáo dục, nâng cao hiệu quả, đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả đầu tư công; xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản.
b) Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn đầu tư, đẩy mạnh thu hút các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; khuyến khích đầu tư xây dựng các trường tư thục chất lượng cao.
c) Thực hiện có hiệu quả xây dựng nhà công vụ, nhà bán trú cho giáo viên, học sinh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Tăng cường công tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục
a) Đẩy mạnh kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục và đào tạo, các chương trình đào tạo, chú trọng kiểm định theo các tiêu chuẩn của khu vực và quốc tế, trên cơ sở đó phân tầng, xếp hạng, quy hoạch lại mạng lưới, giao quyền tự chủ và nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác tự đánh giá, đánh giá ngoài, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
b) Tiếp tục thực hiện công tác khảo thí theo hướng đánh giá năng lực người học, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong khảo thí, bảo đảm công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo thuận lợi tối đa cho người dạy và người học.
5. Đẩy mạnh công tác truyền thông và thi đua - khen thưởng
a) Chủ động đổi mới, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông về giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về giáo dục, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các cơ quan báo chí để thống nhất về nhận thức, tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá và phản biện của xã hội.
b) Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng đảm bảo công khai, minh bạch, thực chất, khách quan và đúng quy định; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi, tôn vinh, biểu dương khen thưởng kịp thời và xứng đáng những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, có đóng góp tích cực hoặc có thành tích đột xuất, đặc biệt xuất sắc trong ngành giáo dục; tạo động lực, khơi dậy niềm tin cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục; chú trọng phát hiện, bồi dưỡng thường xuyên và nhân rộng kịp thời các gương điển hình tiên tiến, những cách làm hay, tạo sức lan tỏa trong toàn ngành.
III. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017 - 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị này. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương theo dõi, đôn đốc các cơ sở giáo dục thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017 - 2018; kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của năm học 2017-2018.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp quản lý giáo dục, theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Chỉ thị này.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể phối hợp, tạo điều kiện để Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt nhiệm vụ năm học 2017 -2018./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Danh sách thành viên Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 23/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2018 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 16/05/2018
Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2018 về thành lập Tổ công tác thi hành Luật Quy hoạch Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 18/04/2018
Chỉ thị 2699/CT-BGDĐT năm 2017 về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2017-2018 của ngành Giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 08/08/2017 | Cập nhật: 10/08/2017
Kế hoạch 3381/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 14/12/2017
Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2017 về xuất cấp gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các tỉnh Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 04/04/2017
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2016 đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 15/06/2016 | Cập nhật: 16/06/2016
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2015 ký Bản ghi nhớ giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về Chiến lược hợp tác trong lĩnh vực giao thông vận tải giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2015 về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 10/04/2015
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2014 về ký Hiệp định Thương mại dịch vụ ASEAN - Ấn Độ Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 26/07/2014
Quyết định 404/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ, phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến 2020” Ban hành: 20/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 10/04/2013 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2012 phê duyệt Hiệp định khung về khoản vay từ Quỹ hợp tác phát triển kinh tế giai đoạn 2012 – 2015 giữa Việt Nam - Đại Hàn Ban hành: 10/09/2012 | Cập nhật: 11/09/2012
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 01/04/2011
Nghị quyết 52/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 17/12/2010
Nghị quyết 52/NQ-CP về việc giải thể thị trấn nông trường Thống Nhất; điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập thị trấn Thống Nhất thuộc huyện Yên Định và mở rộng địa giới hành chính thị trấn Bút Sơn thuộc huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009