Chỉ thị 06/2005/CT-UB về tăng cường quản lý thông tin Internet trên địa bàn An Giang
Số hiệu: | 06/2005/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Lê Minh Tùng |
Ngày ban hành: | 07/01/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2005/ CT-UB |
Long Xuyên, ngày 17 tháng 01 năm 2005 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THÔNG TIN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN AN GIANG
Internet là một hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và được sử dụng một địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng. Cùng với sự phát triển chung của Internet ở Việt Nam, trong những năm qua tỉnh An Giang đã có nhiều chính sách khuyến khích phổ cập Internet đến mọi tầng lớp nhân dân, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; đến nay số lượng người sử dụng Internet ngày càng đông và đã có những tác động rất tích cực về nhiều mặt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, bên cạnh yếu tố tích cực trên, qua kiểm tra của các ngành chức năng trong tỉnh cho thấy thời gian qua hoạt động Internet trên địa bàn An Giang đã có nhiều vi phạm các quy định pháp luật của Nhà nước, hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước chưa theo kịp sự phát triển của các loại hình dịch vụ Internet đã làm nẩy sinh hiện tượng nhiều đối tượng, nhất là giới trẻ truy cập vào các thông tin thiếu lành mạnh, phản động, gây phương hại đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Để tăng cường quản lý thông tin Internet trên địa bàn An Giang theo đúng các quy định tại Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị :
1/ Ngành Bưu điện:
- Tổ chức và quản lý hoạt động Internet theo Điều 30 tại Nghị định 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ và thường xuyên phổ biến đến tất cả các đối tượng sử dụng dịch vụ Internet các quy định tại Điều 20 về đại lý Internet và Điều 22 về người sử dụng Internet của Nghị định trên.
- Phải có mẫu và cho phép hợp đồng kinh doanh dịch vụ Internet công cộng. Thông báo, hướng dẫn cho những người sử dụng dịch vụ Internet nếu muốn cung cấp các dịch vụ Internet công cộng phải tiến hành đăng ký kinh doanh và ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet. Việc ký hợp đồng đại lý Internet chỉ được thực hiện sau khi người sử dụng đăng ký kinh doanh với cơ quan chức năng địa phương theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý đại lý Internet và hợp đồng đại lý mẫu để thống nhất sử dụng trong doanh nghiệp. Nội dung của hợp đồng đại lý Internet, ngoài các quy định chung của pháp luật về hợp đồng, cần bổ sung một số điểm liên quan đến trách nhiệm của chủ đại lý theo khoản b, Mục 1 tại Chỉ thị số 07/2004/CT-BBCVT ngày 19 tháng 07 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông.
2/ Sở Văn hoá - Thông tin:
- Hướng dẫn thực hiện các quy định về cấp phép và quản lý đối với việc phát hành báo chí, xuất bản phẩm trên Internet. Ban hành nội quy hoạt động tại các điểm dịch vụ Internet công cộng và hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện đúng nội quy trên;
- Phối hợp với Công an tỉnh, thanh tra Bưu điện , Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở có hoạt động cung cấp dich vụ Internet trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;
- Bằng các hoạt động văn hoá, văn nghệ chuyên môn lồng ghép và phối hợp với Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang thường xuyên tuyên truyền về lợi ích và hiệu quả của việc khai thác những thông tin lành mạnh mang lại những lợi ích thiết thực, đồng thời đấu tranh ngăn ngừa các trường hợp khai thác, nhân bản và phổ biến những thông tin không lành mạnh làm ảnh hưởng đến môi trường văn hoá, thuần phong mỹ tục của dân tộc và an ninh chính trị của địa phương.
3/ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn việc cấp phép kinh doanh đối với cá nhân và tổ chức có đăng ký cung cấp dịch vụ Internet, đồng thời rút giấy phép kinh doanh đối với những cơ sở chưa đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ Internet.
4/ Sở Giáo dục & Đào tạo: Chỉ đạo các trường, giáo viên thường xuyên giáo dục sinh viên, học sinh nhằm nâng cao nhận thức đối với việc khai thác, sử dụng Internet phục vụ cho nghiên cứu, học tập, cập nhật kiến thức, phòng tránh những thông tin độc hại trên Internet.
5/ Tổ chức, cá nhân cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet phải chịu trách nhiệm về những nội dung thông tin do mình đưa vào lưu trữ, truyền đi trên Internet. Đồng thời thực hiện việc niêm yết công khai nội quy hoạt động tại các điểm Internet công cộng.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, ban, ngành có liên quan thực hiện nghiêm Chỉ thị nầy, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc phải kịp thời báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh ./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
Chỉ thị 07/2004/CT-BBCVT về tăng cường công tác quản lý đại lý Internet công cộng Ban hành: 19/07/2004 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 55/2001/NĐ-CP về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet Ban hành: 23/08/2001 | Cập nhật: 09/12/2009