Chỉ thị 04/CT-BCT năm 2010 về việc đảm bảo cung cấp điện mùa khô 2010
Số hiệu: | 04/CT-BCT | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Bộ Công thương | Người ký: | Đỗ Hữu Hào |
Ngày ban hành: | 28/01/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Công nghiệp, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-BCT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2010 |
VỀ VIỆC ĐẢM BẢO CUNG CẤP ĐIỆN MÙA KHÔ 2010
Năm 2009, điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện quốc gia đạt 84,75 tỷ kWh, tăng 14,18% so với năm 2008, công suất cực đại (Pmax) toàn hệ thống năm 2009 là 14.120MW, hệ thống điện quốc gia đã đảm bảo cung cấp đủ điện cho nhu cầu phụ tải và không phải thực hiện biện pháp tiết giảm phụ tải do thiếu nguồn như đã xảy ra năm 2008. Năm 2010, dự báo kinh tế nước ta bắt đầu phục hồi phát triển sau suy thoái kinh tế, tốc độ tăng trưởng điện sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện quốc gia dự báo đạt 14÷15% so với năm 2009, công suất cực đại toàn hệ thống dự báo đạt 16.000MW. Do một số dự án nguồn điện mới bị chậm tiến độ so với dự kiến và tình hình thủy văn một số hồ thủy điện miền Bắc diễn biến phức tạp, không thuận lợi nên hệ thống điện quốc gia có nhiều nguy cơ thiếu điện vào các tháng mùa khô 2010, đặc biệt là các tháng 4, 5 và 6 ở khu vực miền Bắc.
Trên cơ sở báo cáo của các Tập đoàn: Điện lực Việt Nam (EVN), Dầu khí Việt Nam (PVN), Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Cục Điều tiết điện lực về tình hình cung cấp điện năm 2009, khả năng cung cấp điện năm 2010, tiến độ triển khai các dự án nguồn điện, và công tác điều hành hệ thống điện quốc gia tại cuộc họp ngày 14 tháng 12 năm 2009 tại Văn phòng Chính phủ, để đảm bảo cung cấp điện các tháng mùa khô năm 2010, Bộ trưởng Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện một số nhiệm vụ như sau:
a) Thường xuyên theo dõi biến động phụ tải điện toàn quốc và các khu vực; đề xuất kế hoạch huy động nguồn điện, kế hoạch nhập xuất khẩu điện, kế hoạch vận hành lưới điện truyền tải 500kV liên kết Bắc – Nam, kế hoạch ứng phó với các trường hợp sự cố và khả năng chậm tiến độ đưa vào vận hành các nguồn điện mới ở Miền Bắc cho từng tháng trong năm 2010;
b) Giám sát chặt chẽ để đảm bảo tiến độ các công trình nguồn điện mới do Tập đoàn làm chủ đầu tư vào vận hành đúng tiến độ quy định của Chính phủ tại thông báo số 374/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009; cụ thể các công trình NĐ Quảng Ninh I, NĐ Hải Phòng I, Sê San 4 #3, Bản Vẽ, Sông Tranh 2#1, Srêpok 3, Đồng Nai 3;
c) Tập trung chỉ đạo các đơn vị Truyền tải điện quốc gia, Điều độ HTĐ quốc gia lập kế hoạch vận hành và chuẩn bị thiết bị để đảm bảo vận hành an toàn, ổn định lưới truyền tải 500, 200kV, cấp điện cho Miền Bắc mùa khô 2010.
d) Chủ trì, phối hợp với PVN và TKV để rà soát, điều chỉnh lịch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị các nhà máy điện, không đưa vào đại tu, sửa chữa lớn các tổ máy trong các tháng mùa khô, đảm bảo tỷ lệ dự phòng công suất nguồn điện ở mức cao nhất, đặc biệt trong các tháng cao điểm mùa khô 2010.
đ) Tập trung chỉ đạo Công ty điện lực Hà Nội và các đơn vị liên quan lập kế hoạch đảm bảo cung cấp điện an toàn cho Thành phố Hà Nội năm 2010, đặc biệt dịp lễ hội 1000 năm Thăng Long;
e) Định kỳ báo cáo Bộ diễn biến phụ tải điện, tình hình cung cấp điện và kế hoạch cấp điện hàng tuần và hàng tháng từng miền và toàn hệ thống để kịp thời chỉ đạo khi có diễn biến bất thường ảnh hưởng tới việc đảm bảo cung cấp điện các tháng mùa khô và cả năm 2010.
a) Báo cáo kế hoạch cung cấp khí cho các nhà máy điện từng tháng của năm 2010 trước ngày 31 tháng 1 năm 2010.
b) Đảm bảo cung cấp khí tối đa cho cụm nhiệt điện Bà Rịa – Phú Mỹ, Nhơn Trạch và Cà Mau trong các tháng mùa khô.
c) Chuẩn bị đủ dầu DO để phát hết công suất các nhà máy điện Cà Mau 1, 2 theo kế hoạch thống nhất với EVN vào những ngày ngừng cấp khí hoặc thiếu khí;
d) Điều chỉnh lịch sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống cung cấp khí một cách hợp lý, hạn chế tối đa việc thực hiện bảo dưỡng sửa chữa đường ống, dàn khoan gây cắt giảm khí trong các tháng mùa khô (tháng 4, 5 và 6) làm ảnh hưởng đến cung cấp điện.
3. Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
a) Đảm bảo cung cấp than ổn định cho các nhà máy điện, đặc biệt các tháng cao điểm mùa khô;
b) Giám sát chặt chẽ để đảm bảo các công trình nguồn điện mới gồm nhiệt điện Sơn Động, Cẩm Phả II, Nông Sơn vào vận hành theo đúng tiến độ được Chính phủ quy định tại thông báo số 374/TB-VPCP ngày 31 tháng 12 năm 2009.
4. Trung tâm điều độ hệ thống điện quốc gia
a) Xây dựng kế hoạch chi tiết để huy động các nguồn điện, trình EVN duyệt nhằm đảm bảo cân bằng cung - cầu hệ thống điện, hạn chế tối đa cắt sa thải phụ tải do thiếu nguồn vào các tháng mùa khô;
b) Đề xuất cơ chế huy động các nhà máy điện theo hướng giảm thiểu cắt điện do thiếu nguồn, chi phí phát điện trong năm ở mức thấp nhất và đảm bảo tính chủ động cho các đơn vị phát điện.
Cục Điều tiết điện lực theo dõi, giám sát tình hình điều độ hệ thống điện, tình hình sản xuất điện của các Tập đoàn và các đơn vị phát điện khác, tình hình cung cấp điện của các Công ty điện lực, giải quyết những vướng mắc phát sinh và đề xuất với Lãnh đạo Bộ phương án xử lý khi cần thiết.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Thông báo 374/TB-VPCP năm 2019 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trịnh Đình Dũng tại cuộc lần thứ hai Ban Chỉ đạo quốc gia về khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định Ban hành: 23/10/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Thông báo 374/TB-VPCP năm 2015 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc - Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa Ban hành: 17/11/2015 | Cập nhật: 25/11/2015
Thông báo 374/TB-VPCP về ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải tại cuộc họp Ban Chỉ đạo Nhà nước quy hoạch điện VI Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010