Chỉ thị 03/CT-BTC năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước
Số hiệu: 03/CT-BTC Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Bộ Công thương Người ký: Đinh Tiến Dũng
Ngày ban hành: 19/03/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 03/CT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2020

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 94/2019/QH14 NGÀY 26/11/2019 CỦA QUỐC HỘI VỀ KHOANH NỢ TIỀN THUẾ, XÓA NỢ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP, TIỀN CHẬM NỘP ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Nghị quyết số 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị quyết xử lý nợ) đã được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp th 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực.

Nghị quyết của Quốc hội là văn bản quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý cho thực hiện xử lý nợ không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Việc xóa nphải căn cứ vào từng đối tượng, đáp ứng các điều kiện xử lý cụ thể về hồ sơ, thủ tục và liên quan đến nhiều đối tượng nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, giải thể, phá sản, không còn sản xuất kinh doanh, không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, đặt ra yêu cầu trong công tác tổ chức triển khai thực hiện cần có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành, chính quyền các cấp ở địa phương. Xuất phát từ yêu cu trên và để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả và thống nhất trong cả nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu Thủ trưng cơ quan thuế các cấp thực hiện ngay một số một số nhiệm vụ sau:

I. THÀNH LẬP BAN CHỈ ĐẠO TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT XỬ LÝ NỢ

1. Trong tháng 4 năm 2020, giao Tổng cục Thuế chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị thuộc Bộ Tài chính quyết định thành lập Ban Chỉ đạo tại Tổng cục Thuế triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế) do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế làm Trưởng ban, một Phó Tổng cục trưởng làm Phó Trưởng ban Thường trực và các Ủy viên là lãnh đạo các vụ, đơn vị liên quan,

Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế có Tổ Thường trực giúp việc đặt tại Tổng cục Thuế, TThường trực do một lãnh đạo Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế làm Tổ trưởng, các thành viên tham gia là đại diện các vụ, đơn vị liên quan thuộc Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính, Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế có trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, tiến độ và các biện pháp để triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Cục Thuế địa phương thực hiện chương trình, kế hoạch và các biện pháp đã đề ra;

c) Hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện của các Cục Thuế địa phương. Phát hiện và chđộng xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất trình Bộ Tài chính xử lý kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ và Chỉ thị này;

d) Giao Trưng Ban Chỉ đạo Tng cục Thuế quyết định cụ thể những biện pháp để triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ và Chỉ thị này nghiêm túc, đạt được các mục tiêu, yêu cầu đề ra.

2. Giao Cục trưởng Cục Thuế các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong tháng 4 năm 2020 quyết định thành lập Ban chỉ đạo triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ ở địa phương (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo Cục Thuế) do Cục trưởng Cục Thuế làm Trưởng Ban Chỉ đạo và các thành viên Ban Chỉ đạo thuộc Cục Thuế gồm: lãnh đạo Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế, Phòng Thanh tra- Kim tra, Phòng Kê khai và Kế toán thuế, Phòng Qun lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác, Phòng Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế, Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế trực thuộc và một số phòng khác do Cục trưởng Cục Thuế quyết định. Ban Chđạo Cục Thuế chịu trách nhiệm:

a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân địa phương lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Nghquyết xử lý nợ và Chỉ thị này trên địa bàn. Tchức, trin khai thực hiện nghiêm các chương trình, kế hoạch và hướng dẫn ca Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế, bảo đảm đúng tiến độ, nội dung và yêu cầu đã đề ra;

b) Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế và tình hình cụ thể từng địa phương, Cục Trưng Cục Thuế chỉ đạo xây dựng Quy chế làm việc của Ban Chđạo Cục Thuế và nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên Ban Chỉ đạo do Cục trưởng Cục Thuế quyết định. Trong đó, đề nghị phân công 01 thành viên Ban Chỉ đạo làm nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo. Ngoài ra để giúp việc cho Ban Chỉ đạo thuộc Cục Thuế, tùy vào đặc điểm của từng địa phương, Cục Thuế dự kiến các thành viên tham gia Tổ thường trực giúp việc Ban chỉ đạo thuộc Cục Thuế phù hợp với tình hình thực tế;

c) Căn cứ chương trình, kế hoạch, tiến độ và biện pháp của Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế cụ thể hóa nội dung kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ ở địa phương;

d) Vào tháng cuối của mỗi quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị này ở địa phương báo cáo Ban Chỉ đạo Tổng cục Thuế (báo cáo gửi về Tổ thường trực - Vụ Qun lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Tổng cục Thuế chm nhất ngày 30 của tháng theo địa ch email: vqlntct@gdt.gov.vn);

đ) Trước ngày 01/7/2020, tập trung chỉ đạo thực hiện việc rà soát, phân loại nợ theo từng địa bàn, theo từng đi tượng được xử lý nợ bảo đảm chính xác, đúng đối tượng, đồng thời lập văn bản xác nhận tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc (nếu chưa có) để trình cấp có thẩm quyền xem xét xử lý khi Nghị quyết có hiệu lực thi hành.

3. Cục Thuế trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành văn bản chỉ đạo về việc triển khai thực hiện Nghị quyết xử lý nợ của Quốc hội trên địa bàn. Trong đó, giao nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân phải triển khai, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, thống nhất giữa cơ quan quản lý thuế với các Sở, ban, ngành tại địa phương trong việc lập hồ sơ, thực hiện xác nhận và xử lý nợ theo Nghị quyết của Quốc hội.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT

1. Tổng cục Thuế chtrì phối hợp với các đơn vị trong Bộ Tài chính, các Cục Thuế và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát, hoàn thiện nội dung dự thảo Thông tư quy định về hồ sơ và trình tự thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo đúng quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội trình Bộ Tài chính ban hành trước ngày 15 tháng 5 năm 2020.

2. Các đơn vị trong Bộ Tài chính phối hp với Tng cục Thuế soạn thảo, nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các Bộ, ban, ngành và địa phương để hoàn thiện dự thảo Thông tư trình Bộ Tài chính, đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ, phù hợp với thực tế về điều kiện hồ sơ, quy trình xử lý nợ chặt chẽ và khả thi khi tổ chức thực hiện.

3. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp chđạo công tác rà soát hồ sơ, phân loại nợ từng đối tượng được xử lý nợ được quy định trong Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội bảo đảm chính xác, đúng đối tượng, đồng thời chịu trách nhiệm tính chính xác của số liệu trên hồ sơ.

Trên cơ sở rà soát và xuất phát từ thực tiễn quản lý, nghiên cứu tham mưu cho Ủy ban nhân dân các tnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến tham gia với Bộ Tài chính trong việc quy định cụ thể về thành phn hồ sơ và trình tự thủ tục khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp để đảm bảo xử lý nợ chặt chẽ và khả thi trong quá trình thực hiện.

III. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NGHỊ QUYẾT XỬ LÝ NỢ

1. Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị quyết xử lý nợ ca Quốc hội trong toàn ngành thuế, cũng như ngoài ngành thuế. Nội dung tuyên truyền đảm bảo thống nhất theo bản tóm tắt tại Phụ lục 01 gi kèm Chỉ thị này. Cụ thể:

- Trong tháng 4/2020, tổ chức quán triệt nội dung Nghị quyết xử lý nợ của Quốc hội và Chỉ thị này đến toàn thể lãnh đạo, cán bộ công chức của Cục Thuế và Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các đài, báo địa phương đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến mục đích, yêu cầu, nội dung của Nghị quyết xử lý nợ của Quốc hội từ nay đến ngày 01/7/2020 để các cơ quan, doanh nghiệp và mọi người dân hiểu, thực hiện và giám sát việc thực hiện. Chủ động triển khai bộ phận hỗ trợ, hướng dẫn xử lý nợ thuế.

2. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi Cục trưởng Chi cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến về Nghị quyết xử lý nợ trong phạm vi địa phương mình quản lý.

3. Tổng cục Thuế tổ chức tập huấn, đào tạo các nội dung của Nghị quyết xử lý nợ và các văn bản hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục, quy trình xử lý cho các Cục Thuế, Chi cục Thuế và đội ngũ cán bộ thuế đthực hiện nghiêm túc, thống nhất trong toàn ngành thuế. Đồng thời, công khai các quy trình, thủ tục về xử lý nợ để người nộp thuế thuận tiện trong việc nghiên cứu, triển khai thực hiện và giám sát công chức thuế thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Quyết định thành lập Ban Chđạo Cục Thuế về Tổng cục Thuế (Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế) và qua thư điện tử theo địa chỉ địa: vqlntct@gdt.gov.vn trước ngày 30/4/2020 để đảm bảo việc triển khai thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế.

2. Tổng cục Thuế chđạo các đơn vị chức năng của Tổng cục Thuế xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin để theo dõi, quản lý chặt chẽ việc xử lý nợ thuế, hỗ trợ các cơ quan thuế trong việc tổng hợp, báo cáo tình hình xử lý nợ trong quá trình thực hiện.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao quản lý, phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ kịp thời cho cơ quan quản lý thuế trong việc xử lý nợ thuế.

4. Tổng cục Thuế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, đôn đốc và báo cáo Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ Tài chính việc thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng;
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ (để chỉ đạo);
-
UBND các tnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp chỉ đạo);
- Tổng cục Thuế; Tổng cục Hải quan;
- Cục Thuế các t
nh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VT, QLN
(3b)).

BỘ TRƯỞNG




Đinh Tiến Dũng

 

MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KHOANH NỢ TIỀN THUẾ, XÓA NỢ TIỀN PHẠT CHẬM NỘP, TIỀN CHẬM NỘP ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ KHÔNG CÒN KHẢ NĂNG NỘP NSNN

(Tài liệu phục vụ tuyên truyền, phbiến cho các tổ chức, cá nhân)

Ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại kỳ họp thứ 8 của Quốc hội khóa XIV, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là Nghị quyết xử lý nợ). Nghị quyết ngày có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

I. Sự cần thiết phải xây dựng và ban hành Nghị quyết

Sự cần thiết ban hành Nghị quyết thể hiện ở 3 điểm chính sau đây:

- Một là, Thực tiễn hoạt động quản lý thuế trong thời gian qua, cơ quan quản lý thuế đã triển khai thực hiện nhiều biện pháp quản lý nợ và thu hồi nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Tuy nhiên, có một bộ phận người nộp thuế đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc bị thiên tai, bất khả kháng, cơ quan thuế đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thu nợ theo quy định của Luật Quản lý thuế, nhưng người nộp thuế không còn khả năng nộp thuế cho nhà nước.

Số nợ đọng này tồn tại kéo dài qua nhiều năm, số tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp tính 0,03%/ngày tăng lên theo thời gian (đến nay số nợ không còn khả năng nộp ngân sách chiếm 48,7% số tiền nợ thuế), song thực tế khoản nợ này là nợ ảo, không còn khả năng thu nhưng chưa có cơ chế để xử lý nợ.

- Hai là, Luật Qun lý thuế hiện hành không quy định việc khoanh nợ, trong khi việc thực hiện xóa nợ đối với 3 nhóm đối tượng trong Luật Quản lý thuế hiện hành phải đáp ứng được điều kiện là phải thực hiện tuần tự các biện pháp cưỡng chế nợ và khoản nợ thuế đủ 10 năm dẫn đến có nhiều bất cập, không thể thực hiện được. Trong khi đó đối với các trường hợp ngưi nộp thuế đã chết, đã mất tích, giải thể, phá sản, ngừng bỏ hoạt động kinh doanh, bị thu hồi giấy phép kinh doanh và các trường hợp bị thiên tai, bất khả kháng hoặc nợ thuế do chưa được Nhà nước thanh toán... thực tế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước nhưng vẫn phải tính tiền phạt chậm nộp và tiền chậm nộp.

- Ba là, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 Quốc hội đã thông qua tại kỳ họp thứ 7, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, trong đó đã có quy định chế tài để xử lý nợ cho các đối tượng không còn khả năng nộp ngân sách này, cụ thể quy định cho khoanh tiền thuế nợ (tại Điều 83), xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp (tại Điều 85). Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 152 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Qun lý thuế hiện hành. Do đó đối với các khoản nợ không còn có khả năng thu phát sinh trước ngày 01/7/2020 không được xử lý theo Luật Quản lý thuế s 38/2019/QH14.

Từ những lý do trên, cn báo cáo Quốc hội ban hành Nghị quyết để xử lý nợ đối với những đối tượng không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, tạo cơ sở pháp lý để xử lý nợ tồn đọng giai đoạn trước ngày 01/7/2020 để không làm phát sinh thêm nợ ảo, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp mà không thể thu hồi được, không còn đối tượng để thu hồi.

II. Nội dung chính của Nghị quyết

Nghị quyết gồm có 8 Điều, trong đó: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh; Điều 2. Đối tượng áp dụng; Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ; Điều 4. Đối tượng được xử lý nợ; Điều 5. Các biện pháp xử lý nợ; Điều 6. Thm quyền và hồ sơ, trình tự thủ tục xử lý nợ; Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan; Điều 8. Điều khoản thi hành.

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp phát sinh trước ngày 01/7/2020 (ngày Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành) đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, bao gồm tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hi quan.

2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng bao gồm: i) Người nộp thuế nợ tiền thuế thuộc đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này; ii) Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người có thẩm quyền xử lý nợ quy định tại Nghị quyết; iii) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Nguyên tắc xử lý nợ

Việc xử lý nợ phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tc sau:

- Một là, Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền; bảo đảm điều kiện, hồ sơ, quy trình, thủ tục và chịu trách nhiệm của cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

- Hai là, Bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tchức, cá nhân có thẩm quyền, giám sát của người dân.

- Ba là, Tạo điều kiện tháo gkhó khăn cho người nộp thuế; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc lợi dụng chính sách để trục lợi hoặc có tình chây ỳ, nợ thuế.

- Bốn là, Trường hợp cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý thuế phát hiện việc khoanh nợ, xóa nkhông đúng quy định hoặc người nộp thuế đã được xóa nợ mà quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ ssản xuất, kinh doanh mới, trừ đối tượng quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết thì phải hủy quyết định khoanh nợ, xóa nợ và phải thu vào ngân sách nhà nước khoản nợ đã được xóa.

4. Đối tượng được xử lý nợ

Đối tượng được xlý nợ là người nộp thuế nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, bao gồm 7 nhóm đối tượng:

(1) Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

(2) Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể;

(3) Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc đã bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản;

(4) Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với y ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ shoặc địa chliên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hoạt động tại địa ch đã đăng ký kinh doanh, địa chliên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế;

(5) Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế;

(6) Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;

(8) Người nộp thuế cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thanh toán trực tiếp bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, bao gồm cnhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán.

5. Các biện pháp xử lý nợ

(1) Khoanh nợ tiền thuế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 3 Điều 4 của Nghị quyết.

(2) Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đi với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 ca Nghị quyết:

- Điều kiện xóa nợ theo từng đối tượng như sau:

a) Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết đnh của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật;

b) Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;

c) Người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết đã có đơn yêu cầu mthủ tục phá sản hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cu mở thủ tục phá sản;

d) Người nộp thuế quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh và có biên bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo đề nghị ca cơ quan quản lý thuế.

(3) Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đi với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết, bảo đảm các điều kiện sau đây:

- Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ha hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra;

- Chưa được xử lý miễn tiền chậm nộp từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành;

- Có văn bản đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế lập và có xác nhận về giá trị thiệt hại của tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm;

- Số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa tính trên số nợ tiền thuế phát sinh không có khả năng thu do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra và không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm (nếu có).

(4) Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết, bảo đảm các điều kiện sau đây:

- Có văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán, số tiền chưa thanh toán và thời gian chậm thanh toán cho người nộp thuế;

- Có hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đối với nhà thầu phụ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán và biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ;

- Số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế nhưng snợ tiền thuế không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chậm thanh toán cho người nộp thuế và số tiền được xóa phát sinh trong khoảng thời gian ngân sách nhà nước chậm thanh toán.

6. Thẩm quyền và hồ sơ, trình tự thủ tục xử lý nợ

(1) Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định việc khoanh nợ tiền thuế.

(2) Thẩm quyền xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với doanh nghiệp và tổ chức được quy định như sau:

a) Thtướng Chính phquyết đnh xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 15 tỷ đồng tr lên;

b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết đnh xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng;

c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp dưới 05 tỷ đồng.

(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh.

Ngoài ra, Nghị quyết giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ và hướng dẫn trình tự, thủ tục xử lý nợ.

7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Nghị quyết quy định cụ thể trách nhiệm của: Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cơ quan quản lý thuế và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xử lý nợ như: Cơ quan đăng ký kinh doanh, Cơ quan Công an, Tổ chức tín dụng, Tòa án, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp,...

8. Về hiệu lực thi hành

Thời gian Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành./.

Điều 6. Thẩm quyền và hồ sơ, trình tự thủ tục xử lý nợ
...

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ.

Xem nội dung VB
Điều 83. Các trường hợp được khoanh tiền thuế nợ

1. Người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày được cấp giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người nộp thuế có quyết định giải thể gửi cơ quan quản lý thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục giải thể, cơ quan đăng ký kinh doanh đã thông báo người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh nhưng người nộp thuế chưa hoàn thành thủ tục giải thể.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan đăng ký kinh doanh có thông báo về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh.

3. Người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày Tòa án có thẩm quyền thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc người nộp thuế đã gửi hồ sơ phá sản doanh nghiệp đến cơ quan quản lý thuế nhưng đang trong thời gian làm các thủ tục thanh toán, xử lý nợ theo quy định của Luật Phá sản.

4. Người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thuế đã phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc để kiểm tra, xác minh thông tin người nộp thuế không hiện diện tại địa bàn và thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ nơi người nộp thuế có trụ sở, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản thông báo trên toàn quốc về việc người nộp thuế hoặc đại diện theo pháp luật của người nộp thuế không hiện diện tại địa chỉ kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.

5. Người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Thời gian khoanh nợ được tính từ ngày cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc từ ngày có hiệu lực của quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.

Xem nội dung VB
Điều 85. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt

1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

2. Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

3. Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại điểm g khoản 1 Điều 125 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.

4. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 8 Điều 59 của Luật này và đã được gia hạn nộp thuế theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật này mà vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

5. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa cơ quan quản lý thuế và cơ quan đăng ký kinh doanh, chính quyền địa phương bảo đảm các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa phải được hoàn trả vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều này trước khi cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; quy định chi tiết khoản 4 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 152. Quy định chuyển tiếp

1. Đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13.

2. Đối với các khoản tiền thuế nợ đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020 thì được xử lý theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.