Chỉ thị 01/CT-UB năm 1993 về quản lý nhà nước theo lãnh thổ đối với việc lập, đàm phán, xem xét các dự án đầu tư hoạt động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 01/CT-UB | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Trương Tấn Sang |
Ngày ban hành: | 02/01/1993 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CT–UB |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 01năm 1993 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THEO LÃNH THỔ ĐỐI VỚI VIỆC LẬP, ĐÀM PHÁN, XEM XÉT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Để chấp hành một cách nghiêm túc quan điểm và phương hướng chỉ đạo quy hoạch xây dựng thành phố của Bộ Chính trị giao cho Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố (theo thông báo số 36/TB-TW ngày 23 tháng 11 năm 1992) “Ý kiến của Bộ Chính trị về đề án quy hoạch tổng thể xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh”
- Để thi hành Quyết định số 71/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 16-6-1989 ban hành “Điều lệ tạm thời về chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư và thông tư hướng dẫn số 81/HTĐT-VP ngày 30-06-1989 của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư” thi hành điều lệ tạm thời về chế độ làm việc và quan hệ công tác của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư;
- Để thực hiện Quyết định số 366/HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng, ban hành quy định về chế độ thẩm định của dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài và quy định về chế độ thẩm định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (ban hành kèm theo Quyết định số 366/HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng), chỉ thị số 51/CT ngày 15-2-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Văn bản số 1661/HTĐT-VP ngày 16-11-1992 của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, về việc xem xét hồ sơ dự án đầu tư ở các Bộ, địa phương;
- Để thực hiện Nghị định số 385/HĐBT ngày 7-11-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi bổ sung, thay thế Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản đã ban hành kèm theo Nghị định 232/CP ngày 6-6-1981 và Thông tư Liên bộ số 04/TT-LB ngày 9-11-1991 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Xây dựng, hướng dẫn về lập, thẩm tra, xét duyệt dự án tiền khả thi, luận chứng kinh tế kỹ thuật và báo cáo kinh tế kỹ thuật;
- Để thực hiện Chỉ thị số 33/CT-UB ngày 7-8-1992 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc triển khai công tác vận động và thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian tới;
Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ thị:
1/ Các Sở, ngành, Kiến trúc sư trưởng thành phố cần khẩn trương phối hợp với các ngành Trung ương, sớm hoàn chỉnh đề án quy hoạch xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có tính khả thi đồng thời có kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch cải tạo và xây dựng thành phố trong đó có phần chuẩn bị sẵn sàng dự án các công trình cần gọi vốn đầu tư để thu hút vốn đầu tư trong quan hệ kinh tế với khu vực, với cả nước và quốc tế.
2/ Các đơn vị kinh tế của Việt Nam trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cần thực hiện đúng quyết định số 71/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và thông tư hướng dẫn số 81/HTĐT-VP của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, không phân biệt của Trung ương hay địa phương, có yêu cầu hợp tác đầu tư trực tiếp với nước ngoài, cần thực hiện đúng đắn những vấn đề có liên quan đến lãnh thổ như sau:
a/ Phải tích cực và chủ động lựa dự án hợp tác, tìm chọn đối tác nước ngoài có sự hướng dẫn của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh theo đúng quy hoạch phát triển của ngành, địa phương và quy định của luật pháp.
b/ Các chủ đầu tư bên Việt Nam, không phân biệt thành phần kinh tế, cần phải chuẩn bị kỹ nội dung đàm phán dựa trên cơ sở “dự án tiền khả thi” được lập theo Nghị định 385/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư hướng dẫn Liên bộ số 04/TT-LB ngày 9-11-1991 của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Xây dựng, để trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt và cho phép đàm phán. Có hai trường hợp trong xem xét dự án tiền khả thi:
1/- Nếu chủ dự án thuộc địa phương thành phố trực tiếp quản lý, phải báo cáo dự án tiền khả thi và phải được Ủy ban nhân dân thành phố xem xét toàn diện (thông qua Ủy ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố) và phê duyệt, cho phép và hướng dẫn đàm phán ký kết với bên nước ngoài. Quá trình đàm phán để đi đến thỏa thuận ký kết, chủ đầu tư bên Việt Nam cần thường xuyên liên hệ với Ủy ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố để trao đổi, hướng dẫn giúp đở trước khi ký kết.
2/- Nếu chủ dự án mà cơ quan quản lý Nhà nước trực tiếp thuộc các ngành Trung ương, trước khi trình Bộ phê duyệt dự án tiền khả thi để đàm phán, cần trao đổi thỏa thuận trước với Ủy ban nhân dân thành phố những vấn đề có liên quan đến việc quản lý lãnh thổ theo 5 vấn đề chủ yếu được quy định trong quyết định 366/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
c) Nội dung đàm phán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có dự kiến trước những vấn đề nguyên tắc không nhân nhượng, mức nhân nhượng tối đa có thể chấp nhận được v.v… nhằm thống nhất nội dung, cách làm, bảo đảm lợi ích kinh tế, xã hội chung trên địa bàn thành phố. Mọi thỏa thuận đều phải phù hợp với chính sách, luật pháp của Nhà nước, không được phép tùy tiện, có sự quan tâm thích đáng đến pháp luật và thông lệ quốc tế.
Tất cả các yêu cầu trên đây là nhằm để khắc phục tình trạng hợp đồng đã được ký kết nhưng không đúng theo quy định, phải chỉnh đi chỉnh lại hồ sơ nhiều lần hoặc hồ sơ bị bác bỏ, dẫn đến sự hiểu lầm về thiện chí làm ăn của ta đối với nước ngoài.
3/ Các chủ đầu tư, sau khi hoàn chỉnh hồ sơ dự án, nộp cho Ủy ban nhân dân thành phố hai bộ do Ủy ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố tiếp nhận và nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét và phát biểu bằng văn bản cho Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư về 5 vấn đề đã được quy định, trong thời gian 20 ngày (văn bản số 1661/HTĐT-VP của Ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư).
Chỉ thị này nhằm hướng dẫn và cụ thể hóa thêm các văn bản của Đảng và Nhà nước, và của Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành để làm cho các dự án đầu tư với nước ngoài vừa bảo đảm được chất lượng, rút ngắn thời gian đàm phán và xem xét dự án, vừa bảo đảm sự thống nhất trong quy hoạch xây dựng thành phố Hồ Chí Minh thành một thành phố văn minh hiện đại và sữ thống nhứt trong mối quan hệ với chính sách, luật pháp và lợi ích kinh tế, xã hội chung trên địa bàn thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các đơn vị kinh tế có dự án đầu tư với nước ngoài hoạt động trên địa bàn thành phố, cần thực hiện nghiêm chỉnh nội dung của Chỉ thị này để chấp hành đúng đắn các quy định của Đảng và Nhà nước.-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Chỉ thị 33/CT-UB năm 2000 tiếp tục thực hiện cấm sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng pháo và đồ chơi nguy hiểm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Ban hành: 14/12/2000 | Cập nhật: 19/12/2012
Chỉ thị 33/CT-UB năm 2002 về chấn chỉnh công tác quản lý hành nghề y-dược tư nhân trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/10/2002 | Cập nhật: 15/02/2011
Thông tư liên tịch 04/TT-LB năm 1992 hướng dẫn bù giá điện cho công nhân viên chức lực lượng vũ trang hưởng lương và các đối tượng chính sách xã hội do Bộ Tài chính - Lao động - Thương binh và xã hội ban hành Ban hành: 28/02/1992 | Cập nhật: 07/12/2009
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1992 về việc triển khai công tác vận động và thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian tới do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/08/1992 | Cập nhật: 18/09/2008
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1990 về giải quyết các trường hợp mua bán hóa giá nhà theo Quyết định số 140/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/08/1990 | Cập nhật: 21/08/2009
Thông tư liên bộ 04/TT-LB năm 1992 hướng dẫn Điều 4 Nghị định 157/HĐBT quy định hạn tuổi phục vụ của sĩ quan nghiệp vụ và chuyên môn kỹ thuật trong lực lượng an ninh nhân dân và cảnh sát nhân dân do Hội đồng Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Nội vụ ban hành Ban hành: 17/06/1992 | Cập nhật: 05/12/2009
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1992 thực hiện Thông tư 59/TC.TCT và 10/TM.XNK Ban hành: 31/10/1992 | Cập nhật: 12/08/2014
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1989 về tổ chức đón tiếp quân tình nguyện ở Campuchia về thành phố chăm lo đời sống bộ đội và chấp hành tốt chánh sách hậu phương quân đội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/09/1989 | Cập nhật: 01/08/2009
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1984 về việc giải quyết nhà cửa của những người ở thành phố Hồ Chí Minh được phép xuất cảnh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/08/1984 | Cập nhật: 09/06/2009
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1980 về giải tỏa lề đường, bảo đảm trật tự vệ sinh xây dựng nếp sống mới ở những nơi công cộng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/08/1980 | Cập nhật: 13/08/2009
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1982 về thi hành các quyết định của Hội đồng Bộ trưởng về một số chế độ đãi ngộ đối với công nhân viên chức nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/11/1982 | Cập nhật: 01/09/2009
Chỉ thị 33/CT-UB năm 1977 về việc đẩy mạnh sản xuất, tiết kiệm và tận dụng mọi khả năng lương thực tại chỗ để giải quyết cho nông dân thiếu ăn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/06/1977 | Cập nhật: 04/12/2009