Công văn 8815/BTC-TCHQ năm 2014 vướng mắc thực hiện Thông tư 20/2014/TT-BTC nhập khẩu xe ô tô, môtô theo chế độ tài sản di chuyển
Số hiệu: 8815/BTC-TCHQ Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 01/07/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 8815/BTC-TCHQ
V/v vướng mắc thực hiện TT số 20/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2014

 

Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.

Bộ Tài chính nhận được báo cáo vướng mắc của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 20/2014/TT-BTC ngày 12/02/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã được giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam (Việt kiều hồi hương), Bộ Tài chính hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thống nhất thực hiện như sau:

1. Về áp dụng chính sách thuế GTGT đối với xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu của việt kiều hồi hương (bao gồm cả trường hợp xe đã được về chuyển về cảng Việt Nam trước ngày 01/04/2014, được cơ quan Hải quan xác định đủ điều kiện nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển của Việt kiều hồi hương và thực hiện thủ tục nhập khẩu từ ngày 01/04/2014):

Thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 7 Thông tư số 20/2014/TT-BTC.

2. Vướng mắc về xử lý đối với xe ô tô, xe mô tô không đủ điều kiện nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển của Việt kiều hồi hương:

2.1. Đối với xe ô tô, xe mô tô của Việt kiều hồi hương đã chuyển về cảng Việt Nam trước ngày 01/04/2014 nhưng không đủ điều kiện nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển của Việt kiều hồi hương thì thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 9, Thông tư 20/2014/TT-BTC.

2.2. Đối với xe ô tô của Việt kiều hồi hương xác định không đủ điều kiện nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển thì thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 9, Thông tư số 20/2014/TT-BTC, theo đó yêu cầu Việt kiều thực hiện tái xuất xe theo quy định, trường hợp không tái xuất xe mà thực hiện nhập khẩu theo loại hình phi mậu dịch, nộp đủ các loại thuế thì chiếc xe ô tô đó phải đáp ứng điều kiện quy định đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu của pháp luật hiện hành.

3. Về việc thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô:

Căn cứ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 5 và khoản 3 Điều 10 Thông tư tư số 20/2014/TT-BTC , Bộ Tài chính yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố tiếp nhận hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu xe thực hiện nội dung sau:

- Đối với trường hợp khi tiếp nhận hồ sơ do Việt kiều nộp theo quy định tại Thông tư số 20/2014/TT-BTC nếu kiểm tra hồ sơ phát hiện những điểm chưa hợp lý liên quan đến việc đăng ký thường trú thì thực hiện xác minh với cơ quan Công an, với việt kiều và với Cục Quản lý Xuất nhập cảnh (trong trường hợp cần xác định về việc xuất cảnh, nhập cảnh của việt kiều). Sau khi thực hiện xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổng hợp hồ sơ và báo cáo về Tổng cục Hải quan để thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 10 Thông tư số 20/2014/TT-BTC.

- Đối với các trường hợp không thực hiện xác minh thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ quy định hiện để thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu xe, sau khi cấp giấy phép nhập khẩu thì thực hiện truyền gửi thông tin và báo cáo về Tổng cục Hải quan.

Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ Pháp chế, Vụ CST;
- Lưu: VT, TCHQ(45b).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Điều 7. Chính sách thuế xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu, chuyển nhượng

1. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu

Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký thường trú tại Việt Nam theo quy định được nhập khẩu 01 chiếc xe ô tô, 01 xe mô tô. Chính sách thuế đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu thực hiện như sau :
...

c) Thuế giá trị gia tăng: Thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 3 Luật thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (trị giá tính thuế, thuế suất) thực hiện theo các quy định hiện hành tại thời điểm tính thuế:

(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó:

- Thời điểm tính thuế giá trị gia tăng là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô.

- Giá tính thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

- Trị giá tính thuế xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu: Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 205/2010/TT-BTC ngày 15/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý xe ô tô, xe mô tô không đủ điều kiện nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển

1. Trường hợp xe ô tô nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương không đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này thì công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương phải thực hiện thủ tục tái xuất xe ô tô ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi xe ô tô được vận chuyển đến hoặc thực hiện thủ tục nhập khẩu theo loại hình phi mậu dịch và nộp đủ các loại thuế theo quy định đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu (nếu xe ô tô đáp ứng điều kiện nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu).

2. Đối với xe mô tô thực hiện xử lý vi phạm và buộc tái xuất. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương không tái xuất trong thời hạn quy định thì bị xử lý tịch thu.

3. Trường hợp cơ quan Hải quan phát hiện gian lận, có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 9. Xử lý xe ô tô, xe mô tô không đủ điều kiện nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển

1. Trường hợp xe ô tô nhập khẩu theo chế độ tài sản di chuyển của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương không đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định tại Thông tư này thì công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương phải thực hiện thủ tục tái xuất xe ô tô ra khỏi lãnh thổ Việt Nam tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi xe ô tô được vận chuyển đến hoặc thực hiện thủ tục nhập khẩu theo loại hình phi mậu dịch và nộp đủ các loại thuế theo quy định đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu (nếu xe ô tô đáp ứng điều kiện nhập khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành đối với xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu).

2. Đối với xe mô tô thực hiện xử lý vi phạm và buộc tái xuất. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương không tái xuất trong thời hạn quy định thì bị xử lý tịch thu.

3. Trường hợp cơ quan Hải quan phát hiện gian lận, có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 5. Thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô
...

2. Trình tự thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô
...

b) Trách nhiệm của Cục Hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô

b.1) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp phép của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương. Trường hợp thấy hồ sơ đầy đủ, thực hiện lập phiếu tiếp nhận và giao cho công dân Việt Nam đó giữ 01 phiếu. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thực hiện hướng dẫn công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

b.2) Đối với những hồ sơ đã được tiếp nhận, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra các chứng từ và tổ chức xác minh việc đăng ký thường trú của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương tại nơi đăng ký thường trú (nếu cần thiết). Trường hợp thấy hợp lệ, thực hiện cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo quy định. Trường hợp không hợp lệ, từ chối cấp thì có văn bản nêu rõ lý do, đồng thời thông báo cho Hải quan cửa khẩu nơi nhập xe để giám sát và xử lý theo quy định.

b.3) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô. Đối với trường hợp phải tổ chức xác minh thì thời hạn cấp giấy phép không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Giấy phép nhập khẩu xe có giá trị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cấp.

b.4) Mỗi xe ô tô, xe mô tô được cấp 01 bộ giấy phép gồm 03 bản (theo mẫu GP/2014/NK OTO/MOTO-VKHH ban hành kèm theo Thông tư này), giấy phép phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhập xe, nhãn hiệu xe, đời xe (model), năm sản xuất, nước sản xuất, màu sơn, số khung, số máy, dung tích động cơ, tình trạng xe. Đóng dấu treo lên 01 bản chính vận tải đơn trừ trường hợp nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô qua cửa khẩu đường bộ quốc tế) và chuyển cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương cùng 02 bản giấy phép để thực hiện thủ tục nhập khẩu xe.

b.5) Cập nhật thông tin (bao gồm cả trường hợp đã cấp giấy phép và từ chối cấp giấy phép) lên hệ thống quản lý thông tin của Tổng cục Hải quan đối với xe ô tô, xe mô tô nhập khẩu của công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài đã hồi hương.
...

Điều 10. Tổ chức thực hiện
...

3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tiếp nhận dữ liệu do Cục Hải quan tỉnh, thành phố truyền gửi, thực hiện kiểm soát, quản lý tập trung các thông tin liên quan; trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận dữ liệu do Cục Hải quan tỉnh, thành phố truyền gửi Tổng cục Hải quan thông báo kết quả kiểm tra, kiểm soát để Cục Hải quan tỉnh, thành phố làm căn cứ cấp hoặc từ chối không cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Tổ chức thực hiện
...

3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tiếp nhận dữ liệu do Cục Hải quan tỉnh, thành phố truyền gửi, thực hiện kiểm soát, quản lý tập trung các thông tin liên quan; trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận dữ liệu do Cục Hải quan tỉnh, thành phố truyền gửi Tổng cục Hải quan thông báo kết quả kiểm tra, kiểm soát để Cục Hải quan tỉnh, thành phố làm căn cứ cấp hoặc từ chối không cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe mô tô theo quy định.

Xem nội dung VB