Công văn 3995/TCT-DNL năm 2017 về hướng dẫn thực hiện Nghị định 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Số hiệu: 3995/TCT-DNL Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Thuế Người ký: Đặng Ngọc Minh
Ngày ban hành: 05/09/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài nguyên, Thuế, phí, lệ phí, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3995/TCT-DNL
V/v Hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 82/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2017

 

Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Ngày 17/7/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 82/2017/NĐ-CP), Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2017 và bãi bỏ quy định tại Điều 40, Khoản 3 Điều 47 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

Trong khi chờ Tổng cục Thuế trình Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn, Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện một số nội dung sau:

1. Bám sát hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức khác, cá nhân đang khai thác tài nguyên nước để xác định các trường hợp được cấp phép khai thác, sử dụng nước mặt, nước dưới đất (sau đây gọi chung là chủ giấy phép) phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, bao gồm:

- Đối với khai thác nước mặt:

+ Khai thác nước mặt để phát điện;

+ Khai thác nước mặt để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi.

- Đối với khai thác nước dưới đất:

+ Khai thác nước dưới đất để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp, bao gồm cả nước làm mát máy, thiết bị, tạo hơi;

+ Khai thác nước dưới đất (trừ nước lợ, nước mặn) để nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi gia súc, tưới cà phê, cao su, điều, chè, hồ tiêu và cây công nghiệp dài ngày khác với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên.

Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước được nộp hàng năm (theo tháng, quý hoặc năm là do chủ giấy phép đăng ký với Kho bạc nhà nước địa phương) theo số tiền được ghi trong quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

2. Về tổ chức phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

Bộ Tài nguyên và Môi trường, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Theo đó, Cục Quản lý tài nguyên nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền cấp giấy phép) và Sở Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép) là hai Cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ tỉnh tiền, điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận Quyết định phê duyệt cấp quyền khai thác tài nguyên nước từ các cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp quyền khai thác tài nguyên nước và tiến hành ra thông báo, quản lý thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định. Cụ thể như sau:

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ gửi thông báo cho Cục Thuế địa phương nơi có công trình kèm theo quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

- Chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt, điều chỉnh, thông báo tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, Cục Thuế địa phương thực hiện việc ban hành các thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này, gửi tổ chức, cá nhân nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

- Việc thu, nộp và hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước.

Tổng cục Thuế đề nghị đồng chí Cục trưởng Cục Thuế chỉ đạo các đơn vị liên quan thuộc Cục thuế nghiên cứu Nghị định 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường, ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các đơn vị liên quan để tổ chức công tác thu, nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo đúng quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Cục Thuế kịp thời phản ánh về Tổng cục Thuế để báo cáo Bộ giải quyết.

Tổng cục Thuế thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục (để b/c);

- Lưu: VT, DNL (2b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

 

 

Điều 40. Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước

1. Tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật tài nguyên nước bao gồm các trường hợp phải có cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước và thuộc các trường hợp sau đây:

a) Khai thác, sử dụng nước để phát điện thương mại;

b) Khai thác nước mặt, nước dưới đất, nước biển để phục vụ hoạt động kinh doanh, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp;

c) Khai thác nước dưới đất với quy mô từ 20 m3/ngày đêm trở lên để trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản.

2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định mức thu, phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.

*Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 82/2017/NĐ-CP

Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ quy định tại Điều 40 ... của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.*
...
Điều 47. Điều khoản chuyển tiếp
...
3. Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp quy định tại Điều 40 của Nghị định này có nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.

*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 19 Nghị định 82/2017/NĐ-CP

Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ quy định tại ... khoản 3 Điều 47 của Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước.*

Xem nội dung VB