Công văn 1119/TCHQ-TXNK năm 2016 về hạch toán tiền nộp trước theo Thông tư 191/2015/TT-BTC
Số hiệu: 1119/TCHQ-TXNK Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 05/02/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thuế, phí, lệ phí, Kế toán, kiểm toán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

B TÀI CHÍNH
TNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1119/TCHQ-TXNK
V/v hạch toán tiền nộp trước theo Thông tư số 191/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 02 năm 2016

 

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

Ngày 24/11/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 191/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số nội dung mới về hạch toán tiền nộp trước của doanh nghiệp chuyển phát nhanh theo Thông tư số 191/2015/TT-BTC như sau:

1. Bổ sung tài khoản chi tiết vào Danh mục tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu để theo dõi số tiền người nộp thuế nộp trước cho số thuế, lệ phí hải quan dự kiến phát sinh vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của Điều 14, Thông tư 191/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính, cụ thể:

- Bổ sung tài khoản cấp 2 cho tài khoản 112 - Tiền gửi kho bạc:

Số hiu tài khoản

Tên tài khoản

Ghi chú

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

 

 

112

 

 

Tin gửi kho bạc

 

 

1127

 

Tin thuế, lệ phí DN nộp trước

 

- Bổ sung tài khoản cấp 3 cho tài khoản 338 - Các khoản phải trả:

S hiu tài khoản

Tên tài khoản

Ghi chú

Cấp 1

Cấp 2

Cấp 3

 

 

338

 

 

Các khoản phải trả

 

 

3382

 

Ký quỹ của doanh nghiệp

 

 

 

33821

Tiền ký quỹ chờ tham vấn giá

 

 

 

33827

Tin thuế, lệ phí DN nộp trước

 

2. Phương pháp hạch toán kế toán đối với khoản tiền Doanh nghiệp nộp trước (tin thuế, lệ phí dự kiến phát sinh) vào tài khoản tiền gửi của cơ quan Hải quan tại KBNN:

Căn cứ quy trình nghiệp vụ quản lý số thuế, lệ phí do Doanh nghiệp nộp trước, kế toán hạch toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh đã hoàn thành theo quy trình, quy định. Cụ thể các bút toán như sau:

(1) Trường hợp Doanh nghiệp nộp trước tiền thuế, lệ phí (số dự kiến phát sinh phải nộp) vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại KBNN, căn cứ vào báo có của KBNN, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi kho bạc (TK chi tiết 1127)

Có TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827)

(2) Khi cơ quan hải quan trừ số tiền nộp trước cho số thuế chuyên thu phải thu (trường hợp được phép theo quy trình, quy định), căn cứ s dư thực tế trên tài khoản tiền gửi (của bảng tổng hợp tiền thuế) và thông báo thuế tờ khai phát sinh, trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyn nộp ngân sách, ghi:

Nợ TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827)

Có TK 314 - Thanh toán với đối tượng nộp thuế (TK chi tiết tương ứng)

(3) Trường hợp cơ quan hải quan trừ số tiền nộp trước cho các tờ khai phải nộp vào tài khoản tạm thu (trường hợp được phép theo quy trình, quy định):

(3a) Căn cứ số tiền thực tế số dư thực tế trên tài khoản tiền gửi (của bảng tổng hợp tiền thuế) trích từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp ngân sách, ghi:

Nợ TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827)

Có TK 315 - Phải thu về thuế tạm thu (TK chi tiết tương ứng)

(3b) Đồng thời, điều chỉnh giảm số tiền nộp trước trên tài khoản chi tiết 1127, tương ứng với số tiền đã được trừ cho số thuế tạm thu (để chuyển sang theo dõi trên tài khoản chi tiết 1124 - Tiền gửi thuế tạm thu), ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 112 - Tiền gửi kho bạc (TK chi tiết 1127)

Có TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827)

(3c) Đồng thời, điều chỉnh tăng số tiền đã thu thuế tạm thu trên tài khoản chi tiết 1124 - Tiền gửi thuế tạm thu (số tiền tương ứng đã điều chỉnh giảm trên tài khoản chi tiết 1127), ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi kho bạc (TK chi tiết 1124)

Có TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827)

(4) Trường hợp cơ quan hải quan trừ số tiền nộp trước cho số lệ phí phải thu (trường hợp được phép theo quy trình, quy định):

(4a) Căn cứ số dư thực tế trên tài khoản tiền gửi (của bảng tổng hợp tiền thuế), trích từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp ngân sách, ghi:

Nợ TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827)

Có TK 318 - Thanh toán với đối tượng nộp phí, lệ phí (TK chi tiết tương ứng)

(4b) Đồng thời, điều chỉnh giảm số tiền nộp trước trên tài khoản chi tiết 1127, tương ứng với số tiền đã được trừ cho số lệ phí phải nộp (để chuyn sang theo dõi trên tài khoản chi tiết 1121 - Tiền gửi phí, lệ phí), ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 112 - Tiền gửi kho bạc (TK chi tiết 1127)

Có TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827)

(4c) Đồng thời, điều chỉnh tăng số tiền lệ phí đã thu trên tài khoản chi tiết 1121 - Tiền gửi phí, lệ phí (số tiền tương ứng đã điều chỉnh giảm trên tài khoản chi tiết 1127), ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi kho bạc (TK chi tiết 1121)

Có TK 338 - Các khoản phải trả (TK chi tiết 33827).

Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố niêm yết công khai Thông tư 191/2015/TT-BTC và văn bản này tại các địa điểm làm thủ tục Hải quan, thông báo và hướng dẫn cho người nộp thuế biết để thực hiện đúng quy định.

Tổng cục Hải quan hướng dẫn để các đơn vị biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị liên hệ về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK và Cục CNTT và thống kê hải quan) để được hướng dẫn kịp thời.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục CNTT & TKHQ (để p/h th.hiện);
- Lưu: VT, TXNK (3).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Dương Thái

 

Điều 14. Thủ tục thu nộp thuế và lệ phí hải quan:

1. Hình thức thu nộp tiền thuế, lệ phí hải quan thực hiện theo quy định tại Thông tư 126/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định một số thủ tục về kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh thực hiện nộp thuế thay cho chủ hàng thì số tiền thuế, lệ phí hải quan dự kiến phát sinh phải nộp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước.

3. Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan sử dụng bảo lãnh chung của người nộp thuế: thư bảo lãnh chung phải được tổ chức tín dụng cho phép doanh nghiệp chuyển phát nhanh, đại lý hải quan được sử dụng.

4. Trách nhiệm của người khai hải quan:

a) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh:

a.1) Tự khai, tự tính thuế, tự nộp thuế, lệ phí hải quan và tự chịu trách nhiệm đối với các tờ khai hải quan có thuế, lệ phí đã được làm thủ tục hải quan; tự xác định số tiền thuế, lệ phí hải quan phải được nộp trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước;

a.2) Thực hiện thu, nộp lệ phí hải quan theo quy định tại Điều 45 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;

a.3) Trường hợp nộp tiền vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan quy định tại khoản 2 Điều này: khi khai báo tờ khai hải quan phải kê khai chỉ tiêu “người nộp thuế” là mã 2; kê khai chỉ tiêu “mã xác định thời hạn nộp thuế” là mã D. Số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh trong ngày được trừ vào số tiền nộp trước tại tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được thông quan hàng hóa.

a.4) Trường hợp sử dụng bảo lãnh chung quy định tại khoản 3 Điều này, việc xử lý thanh toán trừ lùi, cập nhật số dư và quản lý bảo lãnh thực hiện theo khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC;

a.5) Trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh sử dụng biên lai đặc thù:

a.5.1) Được phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí hải quan để trả cho chủ hàng;

a.5.2) Việc in, phát hành, quản lý, sử dụng Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế;

a.5.3) Doanh nghiệp chuyển phát nhanh có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Hải quan thực hiện việc đối chiếu các chứng từ thu nộp ngân sách đảm bảo việc nộp thuế, lệ phí hải quan chính xác và đúng quy định hiện hành.

b) Trách nhiệm của người khai hải quan khác (không phải là doanh nghiệp chuyển phát nhanh): thực hiện nộp thuế, lệ phí theo quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC

c) Trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan thực hiện nộp thuế, lệ phí hải quan theo quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

5. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan:

a) Đối với trường hợp nộp thuế, lệ phí hải quan bằng tiền mặt:

a.1) Phát hành Biên lai thu thuế và Biên lai thu lệ phí hải quan cho từng tờ khai hải quan có số tiền thuế, lệ phí hải quan đã nộp và thực hiện các quy định tại Mục 5 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

a.2) Đối với tổng số tiền thuế, lệ phí thu được trong ngày làm việc, Chi cục quan hải quan phải lập hồ sơ nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định gom: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước chuyển nộp Kho bạc Nhà nước theo quy định (01 bản chính) và Bản kê tờ khai - tiền thuế phát sinh chuyển nộp Ngân sách Nhà nước thu được của từng lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong ngày theo Mẫu HQ 03-BKTK-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này (01 bản chính).

b) Đối với trường hợp doanh nghiệp chuyển phát nhanh nộp tiền trước vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai tại Kho bạc Nhà nước:

b.1) Công chức hải quan căn cứ nội dung tính thuế trên tờ khai hải quan, để xác định số tiền thuế phải nộp của từng tờ khai hải quan phát sinh thuế trong ngày trừ vào số tiền nộp trước;

b.2) Định kỳ hàng ngày hoặc một tuần/01 (một) lần, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định, kèm theo Bản tổng hợp tiền thuế trích từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước (tổng hợp chi tiết số tờ khai hải quan, sắc thuế, số tiền doanh nghiệp chuyển phát nhanh kê khai đã trừ lùi để trích tiền từ tài khoản tiền gửi chuyển nộp Ngân sách Nhà nước) theo Mẫu HQ 04-BTH-TT tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này và gửi 01 bản cho doanh nghiệp chuyển phát nhanh khi có yêu cầu để đối chiếu số tiền đã nộp;

c) Đối với trường hợp sử dụng bảo lãnh chung:

Thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.

Xem nội dung VB