Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2022 về tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống 10.000 người nhiễm /ngày trên địa bàn tỉnh trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm Covid-19)
Số hiệu: | 67/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Nguyễn Thị Hạnh |
Ngày ban hành: | 07/03/2022 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 07 tháng 3 năm 2022 |
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06/8/2021 của Chính phủ về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội Khóa XV;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ về một số cơ chế, chính sách trong phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 18/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai chiến lược tổng thể thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và ổn định kinh tế - xã hội, giữ vững đà tăng trưởng hai con số trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/08/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô hình tháp 3 tầng;
Căn cứ Quyết định số 5525/QĐ-BYT ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn phân loại nguy cơ người nhiễm Sars-CoV-2 và định hướng xử trí, cách ly, điều trị”;
Căn cứ Quyết định số 250/QĐ-BYT ngày 28/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 (phiên bản cập nhật lần thứ 8);
Căn cứ Quyết định số 261/QĐ-BYT ngày 31/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý người mắc COVID-19 tại nhà” và kết quả tiêm vắc xin của tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh tại Thông báo Kết luận số 521-TB/TU ngày 22/02/2022, công văn số 713-CV/TU ngày 18/02/2022;
Căn cứ Thông báo Kết luận số 75-TB/BCSĐ ngày 19/02/2022 của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 1245/TTr-SYT ngày 01/3/2022 về việc đề nghị phê duyệt “Phương án Tổ chức quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 trong tình huống có 10.000 người nhiễm/ngày trong 14 ngày (tương đương 10% dân số nhiễm COVID-19)”;
Căn cứ thực tế tình hình dịch bệnh và tổ chức thu dung điều trị bệnh nhân Covid-19 tại Quảng Ninh trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 đáp ứng với các cấp độ dịch, trong trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc phân tầng điều trị
Công tác tổ chức thu dung, cách ly, điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trên địa bàn tỉnh được thực hiện liên thông tổng thể linh hoạt của hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở và các nguyên tắc sau:
- Tại chỗ: Phát hiện ở đâu thì cách ly, quản lý và điều trị ở địa phương đó;
- Linh hoạt theo cấp độ dịch.
- Phân tầng: Phân tầng điều trị theo mức độ và nguy cơ của người bệnh để tổ chức điều trị cho bệnh nhân phù hợp. Trên cơ sở số ca mắc trên địa bàn tỉnh/ ngày, số giường bệnh có thể huy động điều trị tỷ lệ thu dung, điều trị các Tầng sẽ được điều chỉnh đảm bảo khả năng thu dung, điều trị các tuyến.
+ Tầng 1: Thu dung điều trị bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể không triệu chứng, thể nhẹ, người bệnh nguy cơ thấp tại nhà hoặc tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình).
+ Tầng 2: Thu dung điều tộ bệnh nhân COVID-19 thể vừa, người bệnh có nguy cơ cao, tại các TTYT/BV tuyến huyện, tuyến tỉnh.
+ Tầng 3: Thu dung bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa tại các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh.
- Phân loại nguy cơ và định hướng tầng điều trị:
Để đảm bảo nguyên tắc phát hiện ở đâu thì cách ly, quản lý và điều trị ở địa phương đó, Trạm Y tế các xã/phường hoặc Trung tâm Y tế/bệnh viện có nhiệm vụ đánh giá, phân loại người mắc COVID-19 theo mức độ lâm sàng, phân loại nguy cơ để phân luồng quản lý, điều trị người mắc trên địa bàn, cụ thể:
+ Người mắc COVID-19 không triệu chứng, mức độ nhẹ; người bệnh nguy cơ thấp (Tuổi ≥ 2 tuổi đến ≤ 49 tuổi và chưa mắc bệnh nền, hoặc có bệnh nền nhưng đang được điều trị ổn định, đã tiêm đủ liều vắc xin, sức khỏe chưa có dấu hiệu bất thường và SpO2 từ 97% trở lên): Quản lý và điều trị tại nhà.
+ Người mắc COVID-19 mức độ nhẹ; nguy cơ trung bình (Từ 50-64 tuổi, chưa phát hiện bệnh lý nền và đã tiêm đủ liều vắc xin; Tuổi ≥ 2 tuổi đến ≤ 49 tuổi và chưa tiêm đủ liều vắc xin; Có dấu hiệu như sốt, ho, đau họng, khó thở nhẹ và SpO2 từ 97% trở lên): Có thể quản lý, theo dõi sát sao và điều trị tại nhà nêu người nhiễm covid-19 có nguyện vọng ở nhà hoặc người đại diện, người bảo trợ đồng ý.
+ Người mắc COVID-19 mức độ vừa, mức độ nặng; người bệnh có nguy cơ cao (Tuổi ≥ 65 và đã tiêm đủ liều vắc xin; Mắc bệnh nền và đã tiêm đủ liều vắc xin; Từ 50-64 tuổi, chưa phát hiện bệnh nền và chưa tiêm đủ liều vắc xin; Phụ nữ có thai, vừa sinh con ≤ 42 ngày; Trẻ em <2 tuổi; SpO2 từ 94% đến 96%): Điều trị tại cơ sở thu dung điều tộ Tầng 2 trên địa bàn.
+ Người mắc COVID-19 mức độ nặng, nguy kịch: Điều trị tại cơ sở thu dung điều trị Tầng 3
* Trong quá trình phân loại người mắc COVID-19, nếu phát hiện người mắc COVID-19 đủ tiêu chuẩn cần điều trị tập trung hoặc cần điều trị tại cơ Sở y tế Tầng 2, Tầng 3, Trạm Y tế chủ động liên lạc với các Tổ sàng lọc, phân luồng của địa phương để chuyển tầng điều trị cho người bệnh.
2. Các hình thức tổ chức cơ sở điều trị người mắc COVID-19
2.1. Trạm y tế
- Hình thức tổ chức của Trạm y tế thực hiện quản lý, điều trị người mắc COVID-19 không triệu chứng, thể nhẹ, người bệnh nguy cơ thấp tại nhà gồm: Trạm y tế xã, phường, thị trấn (trạm y tế cố định) và Trạm y tế lưu động do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thành lập (gọi chung là Trạm y tế).
- Nhân lực y tế: Sử dụng 100% nhân lực của trạm y tế xã, phường, thị trấn, nhân lực y tế được hỗ trợ từ y tế tuyến trên, huy động y tế tư nhân, và lực lượng tình nguyện phải được BCĐ PCD cấp xã, cấp huyện bổ sung hỗ trợ cho trạm y tế. Trường hợp địa bàn xã rộng, quy mô dân số đông và số lượng người mắc COVID- 19 gia tăng nhanh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch cấp huyện phải điều động bổ sung nhân lực y tế cho trạm y tế cố định hoặc thành lập thêm Trạm y tế lưu động. Thiếu nhân lực y tế phải chủ động đề nghị Sở Y tế, Trường Cao đẳng Y và Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển- Uông Bí hỗ trợ. Đối với Trạm y tế lưu động: Bố trí 05 nhân viên y tế/1 trạm (gồm 01 Bác sỹ, 04 điều dưỡng, kỹ thuật y) để đảm bảo theo dõi, chăm sóc F0 tại nhà[1].
- Nhân lực hỗ trợ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý; chăm sóc số lượng người mắc COVID-19 gia tăng nhanh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch các địa phương chủ động tổ huy động, tổ chức các lực lượng hỗ trợ Trạm y tế quản lý, theo dõi sức khoẻ người mắc COVID-19 tại nhà theo các nhóm nhiệm vụ sau:
+ Nhóm hỗ trợ Quản lý và theo dõi sức khoẻ F0: BCĐ PCD cấp xã, phường phải thành lập ở mỗi thôn, khu hoặc tổ dân (nếu số F0 cao) ít nhất 01 nhóm hỗ trợ Quản lý và theo dõi sức khoẻ F0 có trưởng nhóm điều hành. Trên cơ sở danh sách F0 được Ban chỉ đạo cấp xã hoặc trạm y tế cung cấp, hàng ngày nhóm có trách nhiệm (1) liên hệ với 100% người mắc COVID-19 thuộc địa bàn quản lý để nắm bắt tình hình sức khoẻ, nhắc người bệnh tự theo dõi sức khoẻ, điền thông tin sức khoẻ bản thân vào mẫu phiếu theo dõi 02 lần/ngày; (2) đồng thời hỗ trợ cán bộ của trạm y tế tiếp nhận, ghi lại thông tin sức khoẻ do người bệnh COVID-19 thông báo để chuyển cho trạm y tế cập nhật; (3) thông báo kịp thời cho cán bộ trạm y tế trực tiếp đánh giá lại tình trạng sức khoẻ hoặc đến tận nhà người mắc COVID-19 để thăm khám khi cần[2], số lượng các nhóm tùy điều kiện địa bàn, dân số và số lượng ca mắc nhưng trên nguyên tắc: không được để bất cứ người nhiễm covid - 19 nào ở nhà không được quản lý, chăm sóc, theo dõi chặt chẽ.
+ Nhóm hỗ trợ nhập liệu: Từ 2-3 người. Hàng ngày làm việc tại trạm y tế, giúp cán bộ trạm y tế tổng hợp, cập nhật, lưu lại thông tin sức khoẻ của 100% người mắc COVID-19 đang điều trị tại nhà trên địa bàn phường, xã, thị trấn do Nhóm Quản lý và theo dõi sức khoẻ F0 của các thôn khu, tổ dân báo cáo về 02 lần/ngày.
+ Nhóm đảm an ninh, bảo hậu cần: cán bộ công an, dân phòng chịu trách nhiệm hỗ trợ đảm bảo an ninh, an toàn khu vực trạm y tế trong thời gian người dân đến lấy mẫu xét nghiệm, làm thủ tục điều trị, tiêm chủng,... không để tập trung quá đông người; các tình nguyện viên hỗ trợ vận chuyển thuốc hoặc tài liệu hướng dẫn, mẫu phiếu theo dõi sức khoẻ,... do trạm y tế cấp đến nhà của người mắc COVID-19 đang cách ly, hoặc hỗ trợ vận chuyển người bệnh đến cơ sở y tế (trong trường hợp cần thiết).
2.2. Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung tại cộng đồng
- “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, trên cơ sở đề nghị của UBND các địa phương và Sở Y tế thẩm định đề xuất trong đó cơ cấu tổ chức và nhân lực cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo quy định tại Phụ lục 1 Quyết định số 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021 và giao cho Trung tâm y tế hoặc Bệnh viện trên địa bàn chịu trách nhiệm chuyên môn về y tế.
- Quy mô, số lượng các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” được thành lập phải dựa trên “Phương án quản lý, điều trị, chăm sóc người nhiễm SARS-CoV-2 đáp ứng với các cấp độ dịch, trong trạng thái thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19” của Tỉnh và địa phương. Nên lựa chọn thiết lập cơ sở có quy mô từ 100 - 300 chỗ để tiết kiệm nhân lực.
- Về nhiệm vụ: “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” có nhiệm vụ thu dung, quản lý, chăm sóc sức khỏe, điều trị cho đối tượng là người nhiệm COVID-19 mức độ nhẹ và không triệu chứng, có nguy cơ thấp và trung bình; phát hiện, chuyển tuyến điều trị kịp thời cho những trường hợp nhiệm Covid-19 có dấu hiệu chuyển nặng.
(Hướng dẫn chi tiết về điều kiện vận hành tại Phụ lục 1)
2.3. Cơ sở Y tế điều trị người mắc COVID-19 (Tầng 2 và Tầng 3)
- Cơ sở Y tế điều trị người mắc COVID-19 thuộc Tầng 2 gồm: các Bệnh viện tuyến huyện, Trung tâm y tế có giường bệnh thuộc Sở Y tế và Trung tâm y tế than KV Mạo Khê (cơ sở 1, cơ sở 2), Bệnh viện Bảo vệ sức khỏe Tâm thần (điều trị cho bệnh nhân tâm thần đang điều trị nội trú mắc COVID-19 thể nhẹ, không triệu chứng), Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hạ Long (điều trị cho người nước ngoài và người Việt Nam mắc COVID-19 có nhu cầu).
+ Cơ sở Y tế điều trị người mắc COVID-19 thuộc Tầng 3 gồm: Bệnh viện số 1, Bệnh viện số 2, Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi Cháy, Bệnh viện Sản Nhi (Thu dung bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa).
3. Phân công hỗ trợ chuyên môn:
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Y tế phân công các đơn vị Y tế tuyến tỉnh hỗ trợ các địa bàn trọng điểm” gồm các địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Đông Triều, Quảng Yên, Uông Bí, Móng Cái, cụ thể như sau:
(1) Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh và Trường Cao đẳng Y tế Quảng Ninh hỗ trợ thành phố Hạ Long.
(2) Bệnh viện Đa khoa Cẩm Phả hỗ trợ thành phố Cẩm Phả.
(3) Bệnh viện Bãi Cháy hỗ trợ thị xã Đông Triều.
(4) Bệnh viện Sản Nhi hỗ trợ thị xã Quảng Yên.
(5) Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí hỗ trợ thành phố Uông Bí.
(6) Bệnh viện Đa khoa Khu vực Cẩm Phả hỗ trợ thành phố Móng Cái.
- Đối với các địa phương còn lại, gồm: Đầm Hà, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Vân Đồn, căn cứ tình hình dịch trên địa bàn và năng lực đáp ứng của các cơ sở y tế, Sở Y tế có trách nhiệm tăng cường nhân lực từ các bệnh viện chuyên khoa khác hỗ trợ khi cần thiết.
- Nội dung hỗ trợ chuyên môn của các đơn vị y tế bao gồm: (1) Rà soát, hỗ trợ các địa phương xác định quy mô và hướng dẫn bố trí, vận hành các cơ sở quản lý điều trị tập trung tại cộng đồng do địa phương thiết lập; (2) Hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn các nội dung về chuyên môn trong công tác điều trị ngoài cơ sở y tế (điều trị tại cơ sở quản lý điều trị tập trung tại cộng đồng do địa phương thiết lập hoặc tại nhà/nơi lưu trú); (3) phối hợp với TTYT tuyến huyện và đơn vị liên quan của địa phương xác định danh mục trang thiết bị, Oxy, vật tư y tế, thuốc, hoá chất để Ủy ban nhân dân các địa phương có phương án mua sắm, bố trí; (4) Hỗ trợ tăng cường nhân lực điều trị cho bệnh nhân mắc COVID-19 thuộc tầng 2 (tại BV/TTYT huyện) hoặc Cơ sở tập trung của địa phương khi cần thiết để địa phương tăng cường nhân lực tuyến huyện cho Trạm Y tế/Trạm Y tế lưu động trên địa bàn; (5) hội chẩn, khám, chữa bệnh, cấp cứu cho bệnh nhân COVID-19 điều trị tại địa phương khi có đề nghị.
II. Phương án thu dung, cách ly điều trị trong tình huống có 5.000 người nhiễm COVID-19/ngày trong 14 ngày[3] (tương ứng 5% dân số).
1. Dự kiến tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có 5.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày trong 14 ngày (tương ứng 5% dân số tỉnh nhiễm COVID-19, với khoảng 69.000 người/14 ngày): Thực hiện phân luồng, thu dung điều trị tại Tầng 1 đối với trên 95% bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể nhẹ tại nhà (đối với người bệnh nguy cơ thấp) và tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình); điều trị tại Tầng 2 là 4% và Tầng 3 là 1% số người mắc.
2. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19
2.1. Điều trị tại Tầng 1
2.1.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có 5% dân số tỉnh nhiễm COVID-19, với khoảng 69.000 người/14 ngày); Thực hiện phân luồng, thu dung điều trị tại Tầng 1 đối với trên 95% bệnh nhân nhiễm COVID-19 thể nhẹ tại nhà (đối với người bệnh nguy cơ thấp) và tại cơ sở điều trị tập trung cộng đồng (đối với người bệnh nguy cơ trung bình). Ước tính tương ứng với 65.550 người mắc COVID-19 được diễu trị tại Tầng 1.
2.1.2. Trách nhiệm Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch Covid-19/UBND các địa phương:
- Về bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị: (1) Đề xuất thiết lập các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” bao gồm cả các cơ sở trong các doanh nghiệp để thực hiện cách ly, quản lý, điều trị người nhiễm COVID-19 không triệu chứng, người nhiễm COVID-19 thể nhẹ tại cộng đồng khi nhà/nơi lưu trú không đủ điều kiện. (2) Tăng cường nhân lực hỗ trợ cho trạm y tế cố định và thiết lập, kích hoạt thêm các Trạm Y tế lưu động khi cần thiết tùy theo quy mô dân số và số người mắc, để thực hiện nhiệm vụ quản lý, chăm sóc, điều trị các trường hợp người nhiệm COVID-19 nguy cơ thấp tại nơi lưu trú (tại nhà, tại nơi làm việc) và tại các cơ sở thu dung, điều trị tập trung tại cộng đồng.
- Chịu trách nhiệm chủ động chuẩn bị đầy đủ kit xét nghiệm nhanh; trang thiết bị theo hướng dẫn của Bộ Y tế đối với Trạm Y tế lưu động và cơ sở thu dung, điều trị tập trung tại cộng đồng.
- Về nhân lực: Huy động và sử dụng nguồn nhân lực địa phương gồm: (1) Phòng Y tế; (2) Trạm Y tế; (3) Y tế tư nhân Trạm Y tế thôn bản, Y tế trường học, lực lượng y tế đã nghỉ hưu; (4) Tình nguyện viên trên địa bàn; (5) Cán bộ, chiến sĩ Ban chỉ huy quân sự, Công an trên địa bàn, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các địa phương và các đoàn thể chính trị xã hội.
- Phối hợp với Sở Y tế để điều tiết nguồn nhân lực phù hợp theo các tuyến.
2.1.3. Trách nhiệm của của Ngành Y tế
- Chỉ đạo các Trung tâm y tế/Bệnh viện huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm bố trí nhân lực hỗ trợ làm việc trực tiếp tại các “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” và Trạm y tế lưu động trên địa bàn.
- Phân công các đơn vị Y tế tuyến tỉnh hỗ trợ các địa bàn trọng điểm.
2.2. Điều trị bệnh nhân tại Tầng 2
2.2.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có đến 5.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày (tương ứng 5% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có đến 69.000 người mắc: Tỷ lệ thu dung điều trị tại Tầng 2 là 4%, tương đương 2.762 bệnh nhân được thu dung, điều trị tại cơ sở y tế thuộc tầng 2.
2.2.2. Trách nhiệm của Ngành y tế
Thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 thể vừa, thể nặng, bệnh nhân có nguy cơ cao điều trị tại các Trung tâm y tế, bệnh viện tuyến huyện, bệnh viện tuyến tỉnh (đối với các địa phương không có bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn).
Các đơn vị y tế tổ chức song song 02 nhiệm vụ, vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị bệnh nhân mắc COVID-19. Bố trí khu vực thu dung, điều trị người mắc COVID-19 (luồng đỏ): Mỗi đơn vị tuyến huyện dành 60% GB kế hoạch để thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19, trong đó giành tối thiểu 30% trong tổng số 60% giường kế hoạch để điều trị bệnh nhân COVID-19 là trẻ em và người dưới 18 tuổi (trừ các bệnh viện tuyến tỉnh, BV số 1, BV số 2 phải dành giường điều cho bệnh nhân tại Tầng 3 và bệnh nhân mắc COVID-19 phải điều trị chuyên khoa).
Khi số lượng ca mắc đến 5.000 ca mắc/ ngày, kích hoạt và sử dụng toàn bộ Bệnh viện Phổi (bố trí thêm 50 giường), Bệnh viện Đa khoa Hạ Long (bố trí thêm 100 giường), bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả (nâng công suất thêm 150 giường), TTYT than Mạo Khê cơ sở 1, cơ sở 2.
- Nhân lực: Sở Y tế có kế hoạch chủ động bố trí từ nguồn nhân lực hiện có của ngành y tế, trong đó sẽ điều tiết nhân lực của một số bệnh viện chuyên khoa BV Lão khoa - Phục hồi chức năng, Bệnh viện Y Dược cổ truyền; huy động lực lượng là sinh viên năm thứ 2, năm thứ 3 của Trường Cao đẳng Y tế để hỗ trợ các đơn vị.
2.3. Điều trị bệnh nhân tại Tầng 3
2.3.1. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ thu dung bệnh nhân
Khi có đến 5.000 bệnh nhân mắc COVID-19/ngày (tương ứng 5% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có đến 69.000 người mắc: Tỷ lệ thu dung điều trị tại Tầng 3 là 1% (tương đương 690 bệnh nhân).
2.3.2. Trách nhiệm của Ngành y tế
Tổ chức thu dung điều trị tại các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện khu vực đối với bệnh nhân nặng, nguy kịch, bệnh nhân phải điều trị chuyên khoa. Theo diễn biến và số ca mắc mới hàng ngày, Sở Y tế hướng dẫn phân luồng và điều tiết số lượng bệnh nhân để đáp ứng yêu cầu điều trị cho bệnh nhân nặng, bệnh nhân nguy kịch.
- Bệnh viện số 1: Tiếp nhận các trường hợp F0 tầng 3 cho các địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên với quy mô thu dung, điều trị là 100 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
- Bệnh viện số 2: Tiếp nhận bệnh nhân F0 tầng 3 của TP. Hạ Long với quy mô thu dung, điều trị là 200 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 10 giường.
- Bệnh viện Sản Nhi: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 là Trẻ em, phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ hoặc có triệu chứng hoặc có yếu tố nguy cơ sinh non) ở Tầng 3 với quy mô thu dung, điều trị là 100 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 10 giường.
- Bệnh viện đa khoa tỉnh: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch, Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...) và Bệnh nhân F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của các địa phương: Vân Đồn, Cô Tô, Ba Chẽ, Bình Liêu và TP. Hạ Long với quy mô thu dung, điều trị tối đa 300 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
- Bệnh viện Bãi Cháy: Thu dung, điều trị người mắc COVID-19 cần điều trị Chuyên khoa (Ung bướu, Tim mạch, Bệnh phổi mãn tính, lọc máu...). Bệnh nhân F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của Thành phố Cẩm Phả và TP. Hạ Long với quy mô thu dung, điều trị tối đa 300 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
- Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí: Tiếp nhận F0 ở Tầng 3 phải chuyển tuyến của các địa phương: Uông Bí, Đông Triều, Quảng Yên và bệnh nhân chuyên khoa với quy mô thu dung, điều trị là 300 giường bệnh, trong đó số giường ICU là 20 giường.
Công suất giường bệnh bố trí tối đa cho tình huống có 5% dân số mắc
STT |
Địa phương |
Dân số |
Bệnh nhân tầng 2 (4% trên 5% DS) |
Bệnh nhân tầng 3 (1% trên 5% DS) |
TTYT/BV điều trị F0 tại địa phương |
Giường bệnh kế hoạch của từng đơn vị |
Giường điều trị F0 của từng đơn vị |
Tổng giường kế hoạch tại địa phương |
Giường điều trị F0 tại địa phương (cho 5%) |
1 |
Đông Triều |
180.507 |
361 |
90 |
TTYT thị xã Đông Triều |
400 |
240 |
580 |
420 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS1) |
180 |
180 |
|||||||
2 |
Uông Bí |
128.758 |
258 |
64 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS2) |
150 |
150 |
1150 |
450 |
Bệnh viện VN-TĐ Uông Bí |
1.000 |
300 |
|||||||
3 |
Quảng Yên |
148.099 |
296 |
74 |
TTYT thị xã Quảng Yên |
350 |
250 |
350 |
250 |
4 |
Hạ Long |
345.510 |
691 |
173 |
BV Đa khoa Hạ Long |
200 |
300 |
2750 |
1.200 |
BV Đa khoa tỉnh |
1.000 |
300 |
|||||||
BV Bãi Cháy |
1.000 |
300 |
|||||||
BV Sản Nhi |
350 |
100 |
|||||||
BV Phổi (BV số 2) |
200 |
300 |
|||||||
5 |
Cẩm Phả |
190.964 |
382 |
95 |
BV ĐKKV Cẩm Phả |
350 |
350 |
650 |
500 |
BVĐK Cẩm Phả |
300 |
150 |
|
|
|||||
6 |
Vân Đồn |
50.274 |
101 |
25 |
TTYT huyện Vân Đồn |
200 |
120 |
200 |
120 |
7 |
Cô Tô |
6.828 |
14 |
3 |
TTYT huyện Cô Tô |
50 |
20 |
50 |
20 |
8 |
Ba Chẽ |
23.149 |
46 |
12 |
TTYT huyện Ba Chẽ |
60 |
40 |
60 |
40 |
9 |
Bình Liêu |
33.127 |
66 |
17 |
TTYT huyện Bình Liêu |
60 |
40 |
60 |
40 |
10 |
Tiên Yên |
53.825 |
108 |
27 |
TTYT huyện Tiên Yên |
200 |
150 |
200 |
150 |
11 |
Đầm Hà |
42.810 |
86 |
21 |
TTYT huyện Đầm Hà |
80 |
100 |
80 |
100 |
12 |
Hải Hà |
67.725 |
135 |
34 |
TTYT huyện Hải Hà |
120 |
80 |
120 |
80 |
13 |
Móng Cái |
109.229 |
218 |
55 |
TTYT TP Móng Cái |
350 |
250 |
350 |
250 |
|
Tổng |
1.380.805 |
2.762 |
690 |
|
6.600 |
3.720 |
6.600 |
3.720 |
1. Dự kiến số lượng bệnh nhân và phân tầng điều trị
Khi có trên 5.000 đến 10.000 bệnh nhân nhiễm COVID-19/ngày (tương ứng trên 5% đến 10% dân số tỉnh) trong 14 ngày sẽ có đến trên 69.000 đến 138.000 người mắc. Với số người mắc như dự kiến, số bệnh nhân nguy cơ thấp, nguy cơ trung bình sẽ điều trị tại cộng đồng chiếm khoảng 95-97% %; số bệnh nhân nguy cơ cao và rất cao được điều trị tại cơ sở y tế là 3- 5%, khoảng 6.904 người (thuộc Tầng 2: 5.520 người; Tầng 3: 1.380 người).
2. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19
2.1. Tổ chức điều trị người nhiễm COVID-19 tại Tầng 1 (ngoài cơ sở y tế): Các địa phương căn cứ số lượng xác định theo tỷ lệ dân số để chuẩn bị kỹ số hộ gia đình, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học đủ điều kiện điều trị bệnh nhân Covid-19 thuộc tầng l...trên địa bàn đáp ứng tối đa nhu cầu thu dung, điều trị tại nhà/nơi lưu trú hoặc “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng” cho các trường hợp F0 không có triệu chứng, F0 thể nhẹ và nguy cơ thấp.
Theo báo cáo của các địa phương, tính đến ngày 10/01/2022, khả năng thu dung cách ly của các địa phương đủ đáp ứng cho 95% - 97% số ca mắc COVID-19 thuộc tầng 1 tại cộng đồng. Cụ thể như sau:
- Số cơ sở cách ly là gia đình tại các địa phương:
TT |
Địa phương |
Tổng số hộ |
Đủ điều kiện cách ly tại nhà |
||
Số hộ |
Tổng số người trong gia đình có thể bố trí cách ly |
Số phòng đủ điều kiện cách ly |
|||
1 |
Thành phố Móng Cái |
29.556 |
3.790 |
15.759 |
10.077 |
2 |
Huyện Hải Hà |
18.036 |
2.005 |
7.838 |
4.784 |
3 |
Huyện Đầm Hà |
11.155 |
1.637 |
8.981 |
3.429 |
4 |
Huyện Bình Liêu |
7.823 |
990 |
3.204 |
1.806 |
5 |
Huyện Tiên Yên |
12.773 |
1.390 |
4.516 |
3.110 |
6 |
Huyện Ba Chẽ |
5.588 |
517 |
604 |
604 |
7 |
Thành phố Cẩm Phả |
49.912 |
4.918 |
3.753 |
9.602 |
8 |
Huyện Vân Đồn |
12.895 |
2.477 |
3.066 |
766 |
9 |
Huyện Cô Tô |
1 895 |
342 |
318 |
873 |
10 |
Thành phố Hạ Long |
103.082 |
18.360 |
81.258 |
40.494 |
11 |
Thị xã Quảng Yên |
38.086 |
6.454 |
24.877 |
18.394 |
12 |
Thành phố Uông Bí |
32.754 |
5.060 |
5.623 |
4.531 |
13 |
Thị xã Đông Triều |
50.577 |
12.887 |
8.448 |
3.870 |
|
Tổng cộng: |
374.132 |
60.827 |
168.245 |
102.340 |
- Số cơ sở sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tại các địa phương (không bao gồm số cơ sở điều trị tại nhà):
STT |
Địa phương |
Số cơ sở sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tầng 1 |
Số chỗ sẵn sàng thu dung, điều trị F0 tầng 1 |
1 |
Thành phố Hạ Long |
57 |
12.170 |
2 |
Thành phố Cẩm Phả |
126 |
7.762 |
3 |
Thành phố Uông Bí |
6 |
1.720 |
4 |
Thị xã Quảng Yên |
5 |
1.290 |
5 |
Thị xã Đông Triều |
9 |
1.522 |
6 |
Huyện Tiên Yên |
28 |
5.300 |
7 |
Huyện Vân Đồn |
5 |
212 |
8 |
Huyện Đầm Hà |
67 |
4.724 |
9 |
Huyện Hải Hà |
9 |
601 |
10 |
Thành phố Móng Cái |
58 |
11.250 |
11 |
Huyện Bình Liêu |
25 |
1.160 |
12 |
Huyện Ba Chẽ |
153 |
2.350 |
13 |
Huyện Cô Tô |
25 |
606 |
|
Tổng cộng: |
573 |
50.667 |
2.2. Tổ chức điều trị người mắc COVID-19 tại Tầng 2, Tầng 3
Năng lực thu dung điều trị của các cơ sở y tế trong tỉnh hiện tại đáp ứng thu dung số lượng tối đa 4.570 bệnh nhân (chiếm 61% tổng số giường hiện có toàn tỉnh). Xem xét, nâng quy mô giường bệnh thu dung tại các bệnh viện và thành lập các Cơ sở thu dung điều trị dã chiến đủ cho thu dung khoảng 6.904 ca mắc COVID-19 thuộc tầng 2 và tầng 3. Cụ thể:
+ Dự kiến bố trí 4.570 bệnh nhân mắc COVID-19 tại các cơ sở y tế theo số giường bệnh tối đa bố trí được;
+ Xem xét, thiết lập các cơ sở điều trị dã chiến để thu dung 2.334 bệnh nhân mắc COVID-19 còn lại gồm: (1) Cơ sở thu dung đặt tại Trung tâm Thể thao Đông Bắc (phường Đại Yên, TP Hạ Long), (2) Cơ sở thu dung đặt tại Trường Đào tạo cán bộ Nguyễn Văn Cừ (phường Minh Thành, TX Quảng Yên), (3) Đại học Hạ Long, (4) Trung đoàn 244 - Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh.
Sở Y tế tham mưu đề xuất UBND tỉnh chuẩn bị dự kiến, dự phòng cơ sở vật chất trang thiết bị và nhân lực cho các cơ sở thu dung dã chiến trên.
Công suất giường bệnh bố trí tối đa cho tình huống có 10% dân số mắc
STT |
Địa phương |
Dân số |
Bệnh nhấn tầng 2 (4% trên 10% DS) |
Bệnh nhân tầng 3 (1% trên 10% DS) |
TTYT/BV điều trị F0 tại địa phương |
Giường bệnh kế hoạch của từng đơn vị |
Giường điều trị F0 của từng đơn vị |
Tổng giường kế hoạch tại địa phương |
Giường điều trị F0 tại địa phương |
1 |
Đông Triều |
180,507 |
722 |
181 |
TTYT thị xã Đông Triều |
400 |
240 |
580 |
420 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS1) |
180 |
180 |
|||||||
2 |
Uông Bí |
128,758 |
515 |
129 |
TTYT Than KV Mạo Khê (CS2) |
150 |
150 |
1150 |
500 |
Bệnh viện VN-TĐ Uông Bí |
1,000 |
350 |
|
|
|||||
3 |
Quảng Yên |
148,099 |
592 |
148 |
TTYT thị xã Quảng Yên |
350 |
250 |
350 |
250 |
4 |
Hạ Long |
345,510 |
1382 |
346 |
BV Đa khoa Hạ Long |
200 |
300 |
3370 |
2100 |
BV Đa khoa tỉnh |
1,000 |
300 |
|||||||
BV Bãi Cháy |
1,000 |
300 |
|||||||
BV Sản Nhi |
350 |
100 |
|||||||
BV Phổi |
200 |
300 |
|||||||
BVYDCT |
300 |
400 |
|||||||
BV Lão khoa- PHCN |
320 |
400 |
|||||||
5 |
Cẩm Phả |
190,964 |
764 |
191 |
BV ĐKKV Cẩm Phả |
350 |
350 |
650 |
500 |
BVĐK Cẩm Phả |
300 |
150 |
|||||||
6 |
Vân Đồn |
50,274 |
201 |
50 |
TTYT huyện Vân Đồn |
200 |
120 |
200 |
120 |
7 |
Cô Tô |
6,828 |
27 |
7 |
TTYT huyện Cô Tô |
50 |
20 |
50 |
20 |
8 |
Ba Chẽ |
23,149 |
93 |
23 |
TTYT huyện Ba Chẽ |
60 |
40 |
60 |
40 |
9 |
Bình Liêu |
33,127 |
133 |
33 |
TTYT huyện Bình Liêu |
60 |
40 |
60 |
40 |
10 |
Tiên Yên |
53,825 |
215 |
54 |
TTYT huyện Tiên Yên |
200 |
150 |
200 |
150 |
11 |
Đầm Hà |
42,810 |
171 |
43 |
TTYT huyện Đầm Hà |
80 |
100 |
80 |
100 |
12 |
Hải Hà |
67,725 |
271 |
68 |
TTYT huyện Hải Hà |
120 |
80 |
120 |
80 |
13 |
Móng Cái |
109,229 |
437 |
109 |
TTYT TP Móng Cái |
350 |
250 |
350 |
250 |
|
Tổng |
1,380,805 |
5,523 |
1,381 |
|
7,270 |
4,570 |
7,270 |
4,570 |
III. Phương án đảm bảo nhân lực y tế
1. Đối với tình huống có dưới 5.000 ca mắc/ngày
Căn cứ theo phân tầng điều trị, số lượng ca mắc để bố trí nhân lực phù hợp, trên cơ sở huy động và sử dụng tối đa nguồn nhân lực tại chỗ, cụ thể:
Tầng 1: Sử dụng nhân lực chuyên môn là lực lượng của Phòng Y tế,Trạm Y tế, Y tế tư nhân, y tế doanh nghiệp, Y tế thôn bản, lực lượng y tế đã nghỉ hưu, sinh viên trường Cao đẳng Y, nhân lực hỗ trợ của các BV tuyến tỉnh, và các lực lượng tình nguyện hỗ trợ: đoàn viên thanh niên, hội viên phụ nữ, Cựu chiến binh, Hội Nông dân, sinh viên, tình nguyện viên... trên từng địa bàn.
Tầng 2: Sử dụng 60% nhân lực của các Trung tâm y tế/ BVĐK tuyến huyện. Đối với địa bàn không có Trung tâm y tế hoặc BVĐK tuyến huyện, bố trí một số bệnh viện tuyến tỉnh tham gia điều trị tầng 2 (khoảng 15-20% GB của đơn vị tuyến tỉnh), điều tiết nhân lực của một số bệnh viện chuyên khoa (Bệnh viện Y Dược cổ truyền, Bệnh viện Lão khoa và Phục hồi chức năng) để tham gia điều trị, chăm sóc bệnh nhân tại tầng 2.
Tầng 3: Sử dụng nhân lực của các đơn vị tuyến tỉnh và lực lượng tăng cường, hỗ trợ khác. (Chi tiết tại phụ lục 1)
* Khi số ca mắc cộng đồng toàn tỉnh là 5.000 ca mắc/ngày căn cứ tình hình thực tế ngành y tế chủ động điều tiết nguồn nhân lực đảm bảo cho các cơ sở y tế và hỗ trợ cộng đồng.
2. Đối với tình huống có đến 10% dân số: Khi số ca mắc lớn hơn 10.000 ca/ngày/14 ngày, Sở Y tế đề xuất hỗ trợ nhân lực ICU để điều trị bệnh nhân nặng.
IV. Cơ chế thông tin, báo cáo và chuyển tuyến tại các địa phương
- Sở Y tế chủ trì phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19, UBND các địa phương chỉ đạo Trạm Y tế, Trạm Y tế lưu động, Tổ chăm sóc người nhiễm COVID-19 cộng đồng giám sát, theo dõi sức khỏe, thông tin hàng ngày các trường hợp người nhiễm COVID-19 không triệu chứng được quản lý tại nơi lưu trú (tại nhà).
- Trạm Y tế cố định, Trạm Y tế lưu động:
+ Chịu trách nhiệm xác định, phân luồng F0 ngay từ khi phát hiện trên địa bàn.
+ Hàng ngày báo cáo về Trung tâm Y tế trên địa bàn: tình hình phát hiện, phân luồng điều trị, công tác quản lý và điều trị F0 tại nhà
+ Khi phân loại bệnh nhân mà cần chuyển tuyến hoặc bệnh nhân điều trị tại nhà có diễn biến bất thường phải báo cáo ngay Trung tâm Y tế để quyết định chuyển tuyến điều trị.
- Tại các Cơ sở thu dung cách ly điều trị người nhiễm COVID-19 không triệu chứng tại cộng đồng: Bác sĩ phụ trách chuyên môn tại Cơ sở có trách nhiệm báo cáo/thông tin tới Trưởng Cơ sở thu dung điều trị và Bộ phận thường trực của Ban chỉ đạo PCD các huyện/ thị xã/ thành phố (Phòng Y tế) và TTYT có giường bệnh/ BVĐK tuyến huyện trên địa bàn để quyết định chuyển tuyến điều trị.
- Giám đốc Trung tâm Y tế/ Bệnh viện tuyến huyện chịu trách nhiệm xác định tình trạng bệnh để quyết định tiếp nhận F0 vào tầng 2 hay chuyển F0 lên điều trị tại Tầng 3. Giám đốc các cơ sở y tế được phân công điều trị F0 tại Tầng 3 phối hợp chặt chẽ với các Trung tâm Y tế/ Bệnh viện tuyến huyện để tiếp nhận và điều trị cho các F0 chuyển tuyến.
V. Phương án về thuốc và vật tư, trang thiết bị y tế, hóa chất, thiết bị phòng hộ
1.1. Bệnh nhân điều trị tại cơ sở y tế: Các Bệnh viện/Trung tâm y tế chủ động chuẩn bị đầy đủ thuốc điều trị và sử dụng thuốc điều trị theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế (danh mục Chi tiết theo Phụ lục 2).
1.2. Bệnh nhân điều trị tại nhà/ nơi lưu trú:
- Ban chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 địa phương chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân tự chuẩn bị sẵn sàng trước một số loại thuốc không kê đơn thông thường như thuốc hạ sốt Paracetamol để dùng khi cần (dùng cho trẻ em gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80 mg, 100 mg, 150 mg hoặc 250 mg; dùng cho người lớn: viên nén 250 mg hoặc 500 mg), đặc biệt là nhiệt kế điện tử hoặc nhiệt kế thủy ngân để theo dõi nhiệt độ (có thể tự mua máy đo SpO2 cầm tay nếu có điều kiện).
- Trung tâm y tế chủ động dự trù và cung cấp cho trạm y tế trang thiết bị, vật tư y tế, sinh phẩm test xét nghiệm và cơ số thuốc phục vụ điều người mắc COVID-19 tại nhà theo Danh mục thuốc điều trị ngoại trú cho người mắc COVID-19 tại nhà được Bộ Y tế quy định (chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo), Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm thanh toán chi phí điều trị bệnh nhân tại nhà theo chi phí thực tế.
1.3. Bệnh nhân điều trị tập trung tại cộng đồng: Căn cứ quy mô dân số, dự kiến số người mắc theo các cấp độ dịch, UBND/ Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 các địa phương chuẩn bị đầy đủ dự phòng kit test xét nghiệm, thuốc, vật tư, sinh phẩm, hoá chất cho “Cơ sở Quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng.
2. Về vật tư, trang thiết bị y tế, hóa chất, thiết bị phòng hộ: Căn cứ các tình huống, Sở Y tế hướng dẫn chi tiết phù hợp với các Phương án đã nêu ở trên.
VI. Nhu cầu /Phương án ôxy y tế
1. Đối với hệ thống điều trị bệnh nhân mắc COVID-19 trong cơ sở y tế:
Sở Y tế chịu trách nhiệm thực hiện các giải pháp đảm bảo nguồn cung cấp ôxy y tế ổn định, kịp thời để đảm bảo không gián đoạn điều trị. Đồng thời căn cứ tình hình dịch bệnh, rà soát xem xét đề xuất tỉnh tiếp tục trang bị đầy đủ ô xy đảm bảo đủ lượng ô xy đáp ứng các tình huống dịch bệnh.
2. Đối với hệ thống điều trị bệnh nhân COVID-19 ngoài cơ sở y tế:
Căn cứ Quyết định 4308/QĐ-BYT ngày 07/9/2021 của Bộ Y tế về việc Phê duyệt Đề án Tăng cường khả năng cung ứng, sử dụng Oxy y tế cho các cơ sở điều trị bệnh nhân COVID-19. Nhu cầu về ô xy y tế cho các Tầng điều trị được tính như sau:
a. Cơ sở quản lý và điều trị tập trung người mắc COVID-19 tại cộng đồng
Tại tầng điều trị này chỉ sử dụng Oxy gọng kính, thờ qua mặt nạ thở, không yêu cầu thiết lập hệ thống trung tâm. Số lượng tính toán nhu cầu Oxy căn cứ theo quy mô số giường của từng cơ sở thu dung. UBND cấp huyện chuẩn bị ô xy với các dạng chai 8L,10L,40L với số lượng cơ bản như sau:
Dự kiến nhu cầu Oxy theo quy mô khu cách ly tập trung Tầng 1:
STT |
Quy mô khu cách ly điều trị tập trung ca nhiễm COVID-19 tầng 1 |
Dự kiến số bệnh nhân cần thở Oxy gọng kính (tỷ lệ 2,5%) (người) |
Dự kiến số bệnh nhân cần thở Oxy qua mass (tỷ lệ 2,5%) (người) |
Số lít Oxy cần cung cấp trong 1 ngày |
Tổng số lít khí Oxy cần sử dụng 1 ngày |
Quy đổi tương đương số chai Oxy 40 lít cần chuẩn bị |
Ghi chú |
|
Thở Oxy gọng kính là 5 lít/phút |
Thở Oxy qua mass là 15 lít/phút |
|||||||
1 |
100 giường |
2.5 |
2,5 |
18.000 |
54.000 |
72.000 |
12 |
Ngoài dự kiến số lượng Oxy theo Quy mô số giường bố trí của Khu cách ly tập trung, các đơn vị cần căn cứ thực tế về cơ sở vật chất (nhà cao tầng hay khu mặt bằng rộng...) cũng như khả năng cung ứng vận chuyển để chuẩn bị các chai ô xy phù hợp với yêu cầu vận chuyển, sử dụng. |
2 |
500 giường |
12,5 |
12,5 |
90.000 |
270.000 |
360.000 |
60 |
|
3 |
1000 giường |
25 |
25 |
180.000 |
540.000 |
720.000 |
120 |
|
4 |
2000 giường |
50 |
50 |
360.000 |
1.080.000 |
1.440.000 |
240 |
|
5 |
3000 giường |
75 |
75 |
540.000 |
1.620.000 |
2.160.000 |
360 |
|
6 |
4000 giường |
100 |
100 |
720.000 |
2.160.000 |
2.880.000 |
480 |
|
7 |
5000 giường |
125 |
125 |
900.000 |
2.700.000 |
3.600.000 |
600 |
|
8 |
10000 giường |
250 |
250 |
1.800.000 |
5.400.000 |
7.200.000 |
1200 |
Yêu cầu chuẩn bị kèm theo mỗi bình Oxy kèm theo 02 bộ làm ẩm Oxy có đồng hồ giảm áp, 02 Bộ dây thở oxy gọng kính (người lớn, trẻ em) và 02 Mặt nạ thở (người lớn, trẻ em)
Một bình oxy thể tích vỏ 8 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 8 x 150 = 1.200 lít khí Oxy.
Một bình oxy thể tích vỏ 10 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 10 x150 = 1.500 lít khí Oxy.
Một bình oxy thể tích vỏ 40 lít, áp suất nạp tiêu chuẩn 150bar -> Thể tích khí = 40 x 150 = 6.000 lít khí Oxy.
b. Nhu cầu ôxy cho bệnh nhân ngoài cơ sở y tế tình huống có từ 5.000 ca mắc/ngày đến 10.000 ca mắc/ngày
STT |
Địa phương |
Dân số |
Tình huống có <5000 nhiễm/ ngày |
Tình huống có 10.000 ca nhiễm/ ngày |
||
Số lượng BN Tầng 1 (95% ca nhiễm) |
Số chai ô xy 40 lít |
Số lượng BN Tầng 1 (95% ca nhiễm) |
Số chai ô xy 40 lít |
|||
|
Cộng: |
1.380.805 |
52.423 |
6.291 |
131.057 |
15.727 |
1 |
Đông Triều |
180.507 |
6.859 |
823 |
17.148 |
2.058 |
2 |
Uông Bí |
128.758 |
4.893 |
587 |
12.232 |
1.468 |
3 |
Quảng Yên |
148.099 |
5.628 |
675 |
14.069 |
1.688 |
4 |
Hạ Long |
345.510 |
13.129 |
1.576 |
32.823 |
3.939 |
5 |
Cẩm Phả |
190.964 |
7.257 |
871 |
18.142 |
2.177 |
6 |
Vân Đồn |
50.274 |
1.910 |
229 |
4.776 |
573 |
7 |
Cô Tô |
6.828 |
259 |
31 |
649 |
78 |
8 |
Ba Chẽ |
23.149 |
880 |
106 |
2.199 |
264 |
9 |
Bình Liêu |
33.127 |
1.259 |
151 |
3.147 |
378 |
10 |
Tiên Yên |
53.825 |
2.045 |
245 |
5.113 |
614 |
11 |