Quyết định 3307/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 3307/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 29/12/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3307/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017 CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TỈNH HÀ GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 23/2014/TTLT-TP NV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 121/TTr-STP ny 27 tháng 12 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
;
- CVP, PCVP UBND tỉnh (NC);
- Lưu: VT
, NC.

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

CHƯƠNG TRÌNH

CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017 CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3307/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)

Căn cứ các nội dung Chương trình Công tác Tư pháp năm 2017 của Bộ Tư pháp tại Hội nghị triển khai công tác Tư pháp năm 2017 của Bộ Tư pháp; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2017. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang với những nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa quan điểm, chủ trương, đường lối, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa XVI (nhiệm kỳ 2015 - 2020); Chương trình số 74/CTr-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020 phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của Ngành; tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện thắng lợi nhng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.

- Tập trung khắc phục, giải quyết những tồn tại, hạn chế trong công tác chuyên môn, nghiệp vụ của những năm trước; thực hiện tốt những nội dung, nhiệm vụ mới đã xác định.

2. Yêu cầu

- Nội dung Chương trình công tác phải sát, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của ngành, đặc điểm tình hình của địa phương và Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2017 của Bộ Tư pháp; đưa ra các giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả với phương châm quyết liệt, sáng tạo, chủ động và dám chịu trách nhiệm, góp phần quan trọng đưa công tác Tư pháp tiếp tục phát triển và không ngừng khẳng định vai trò, vị trí tại địa phương.

- Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ phải tiếp tục phát huy mạnh mẽ những kết quả đã đạt được, tranh thủ sự quan tâm tạo điều kiện của các cấp, các ngành, phát huy nội lực, sức mạnh, trí tuệ tập th, khc phục có hiệu quả những hạn chế yếu kém, quyết tâm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ năm 2017.

- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả.

II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Công tác xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (QPPL)

- Tiếp tục tập trung triển khai hiệu quả việc thi hành Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản QPPL. Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch số 1141-KH/BCSĐCP ngày 11/11/2016 của Ban Cán sự đảng Chính phủ thực hiện Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 (giai đoạn 2016 - 2020) đối với các nhiệm vụ tại địa phương.

- Tiếp tục thực hiện có chất lượng công tác góp ý, thẩm định dự thảo văn bản QPPL, tập trung tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định các dự thảo văn bản QPPL của tỉnh.

- Tập trung rà soát, xây dựng văn bản QPPL liên quan đến cơ chế chính sách khuyến khích trong phát triển du lịch, phát triển Nông nghiệp, kinh tế nông thôn; thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp và làng nghề; khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế; khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất.

- Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là các văn bản QPPL của UBND tỉnh; cấp huyện; những văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp; tiếp tục tổ chức có hiệu quả công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL cho công tác chỉ đạo điều hành của chính quyền địa phương.

2. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL), hòa giải ở cơ sở

- Tăng cường PBGDPL liên quan đến quốc phòng - an ninh, chủ quyền biên giới, phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật, an toàn giao thông, phòng cháy chữa cháy, tội phạm ma túy, bán hàng đa cấp; tổ chức thực hiện các nội dung trong khuôn khổ hợp tác tư pháp về tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại khu vực biên giới giữa tỉnh Hà Giang (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).

- Kịp thời triển khai trên địa bàn tỉnh (Theo lộ trình chung do Bộ Tư pháp yêu cầu) Chương trình PBGDPL của Chính phủ giai đoạn 2017 - 2021; Đề án đổi mới công tác PBGDPL giai đoạn 2017 - 2021; Quyết định về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trong cộng đồng dân cư và Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác PBGDPL.

- Tổ chức các Hội nghị, tập trung tuyên truyền, phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2016 và năm 2017; hướng dẫn, chỉ đạo triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của đất nước, nhất là vấn đề khởi nghiệp; an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa cấp, ngành đtiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Kế hoạch về công tác phổ biến giáo dục pháp luật;

- Tổ chức “Ngày pháp luật” trên địa bàn tỉnh năm 2017, tổ chức Hội thi “Báo cáo viên pháp luật giỏi cấp tỉnh” năm 2017.

- Phối hợp, tham mưu tuyên truyền, vận động nâng cao chất lượng công tác dân số, gia đình và trẻ em, thực hiện tốt chiến lược gia đình, phòng chống bạo lực gia đình; phối hợp tuyên tuyền, vận động xây dựng mô hình xã, phường, thị trấn, dòng họ không có con thứ 3 trở lên và ngăn ngừa hiệu quả việc tảo hôn và kết hôn cận huyết.

- Tiếp tục triển khai thi hành Luật hòa giải ở cơ sở và các văn bn hướng dẫn thi hành; tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn để kịp thời tham mưu tháo gỡ vướng mắc, bất cập; củng cố, kiện toàn mạng lưới Tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên.

- Triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với triển khai thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và nhiệm vụ xây dựng, đánh giá cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính, theo dõi thi hành pháp luật

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Nghị định sửa đổi Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính sau khi được Chính phủ ban hành.

- Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra VBQPPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017. Tăng cường tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành để kịp thời hướng dẫn, đôn đốc và tháo gỡ vướng mắc trong công tác theo dõi thi hành pháp luật ở địa phương.

4. Công tác kiểm soát Thủ tục hành chính (TTHC)

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh.

- Thường xuyên đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt các văn bản Trung ương, các Quyết định, văn bản chỉ đạo của tỉnh về công tác kiểm soát TTHC; tiếp nhận, xử lý phn ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách TTHC, kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị.

- Đy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và tổ chức đến giao dịch; phi hợp thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh, đất đai, thuế, hải quan.

5. Công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, đăng ký giao dịch bảo đảm, bồi thường nhà nước

- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật về quốc tịch, chứng thực; thực hiện tốt Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của Việt Nam giai đoạn 2015 - 2024 theo yêu cầu của Bộ Tư pháp. Tiếp tục nghiên cứu triển khai, áp dụng phần mềm đăng ký hộ tịch gắn với cấp số định danh cá nhân cho trẻ em khi thực hiện đăng ký khai sinh (Theo lộ trình của Bộ).

- Nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp đgiải quyết vấn đề hộ tịch, quốc tịch cũng như thực hiện chính sách an sinh xã hội để bảo đảm tốt nhất quyền của trẻ em cho nhóm trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam.

- Tiếp tục phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tốt công tác giải quyết việc nuôi con nuôi, công tác tìm gia đình thay thế cho trẻ em ở nước ngoài, đặc biệt là trẻ em bị khuyết tật, trẻ em mắc bệnh him nghèo không có cơ hội tìm gia đình thay thế ở địa phương.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, đảm bảo thông tin lý lịch tư pháp được kiểm tra, phân loại, lập lý lịch tư pháp, cập nhật bổ sung và đưa vào lưu trữ kịp thời. Tiếp tục thực hiện thí điểm cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến và đề xuất giải pháp cho thời gian tới; tiếp tục triển khai hiệu quả giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tra cứu, xác minh thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bảo đảm tuân thủ đúng trình tự, thủ tục, thời hạn và cải cách hành chính trong việc cấp Phiếu.

- Tập trung triển khai thực hiện việc cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trong đăng ký trực tuyến giao dịch bảo đảm; hoàn thiện quy trình giải quyết đơn yêu cầu đăng ký, cung cấp thông tin, bảo đảm khoa học, hợp lý và tạo sự thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp (Theo lộ trình ca Bộ Tư pháp).

6. Công tác bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý

- Tập trung triển khai thi hành có hiệu quả các quy định của Luật đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh; triển khai và thực hiện hiệu quả, đồng bộ các đề án, văn bản trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bổ trợ tư pháp, trong đó chú trọng công tác kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực luật sư, công chứng, giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản; thực hiện tốt công tác quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

- Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp, trọng tâm là quản lý công tác giám định tư pháp, hoạt động luật sư, hoạt động; công chứng góp phần thực hiện công tác cải cách tư pháp.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025, tập trung vụ việc tố tụng, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý và đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý; triển khai thực hiện có hiệu quả quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp, điển hình. Tiếp tục rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, Câu lạc bộ TGPL; giám sát chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý.

7. Công tác pháp luật quốc tế, hợp tác quốc tế về tư pháp và pháp luật

Ngành tích cực, chủ động và phát huy vai trò, phối hợp có hiệu quả với các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức về pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 1063/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 14 tháng 6 năm 2016.

8. Công tác xây dựng Ngành; đào tạo, bồi dưỡng; phụ trách xã đặc biệt khó khăn và chung sức xây dựng Nông thôn mới

- Tập trung việc kiện toàn công tác tổ chức - cán bộ của ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở theo đúng tinh thần của Đề án Vị trí việc làm công chức; Đề án tinh giản biên chế Ngành giai đoạn 2016 - 2020.

- Tập trung việc kiện toàn công tác tổ chức - cán bộ của ngành Tư pháp từ tỉnh đến cơ sở. Trên cơ sở rà soát đội ngũ cán bộ tư pháp huyện, thành phố, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã xây dựng kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tư pháp ở cả ba cấp.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TU ngày 10/11/2015 về tăng cường giám sát việc “Nói đi đối với làm” đối với cấp ủy viên, người đứng đầu các cấp, các ngành và cơ sở.

- Chuẩn bị các nội dung và điều kiện tổ chức các Hội nghị: triển khai công tác tư pháp năm 2017; các hội nghị chuyên đề, đột xuất khác. Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ năm 2017 như: Hộ tịch, chứng thực, pháp chế, xây dựng kiểm tra rà soát văn bản, xử lý vi phạm hành chính, kiểm soát TTHC.

- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch xây dựng Nông thôn mới tại xã Tiên Kiều, huyện Bắc Quang (xã tỉnh giao Ngành phụ trách Nông thôn mới) và giúp đỡ xã Lũng Thầu, huyện Đồng Văn (xã Tỉnh ủy giao Ngành phụ trách).

9. Công tác kế hoạch, thống kê, ngân sách - tài sản; thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng

- Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý ngân sách - tài sản của Ngành, đồng thời bảo đảm triệt để tiết kiệm, đúng chế độ quy định. Xây dựng phương án tiết kiệm, cắt giảm tối đa các khoản kinh phí hội nghị, hội thảo, các hoạt động phô trương, lãng phí không cần thiết.

- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra; tăng cường công tác thanh tra đột xuất. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết bảo đảm đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, trong đó giải quyết dứt điểm 100% các vụ việc từ năm 2016 chuyển sang và phấn đấu giải quyết trên 85% các vụ việc mới phát sinh trong năm 2017.

10. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin; thi đua khen thưởng

- Tiếp tục đổi mới về nội dung, hình thức các Bản tin Tư pháp phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của Ngành tại địa phương.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo cắt giảm thời gian và chi phí thực hiện các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến công dân trong lĩnh vực hộ tịch, lý lịch tư pháp. Các lĩnh vực này thực hiện theo cơ chế liên thông theo chỉ đạo của tỉnh.

- Đẩy mạnh các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu xây dựng Chính phủ điện tử; xây dựng và áp dụng các phần mềm quản lý chuyên ngành trong các lĩnh vực nuôi con nuôi, quản lý luật sư...; tiếp tục triển khai và thực hiện cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ 3 và 4 trong các lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, lý lịch tư pháp theo lộ trình chung của Bộ Tư pháp.

- Thực hiện tốt phong trào thi đua thường xuyên, tập trung thúc đẩy việc hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm công tác năm 2017 của Ngành, gắn kết với các phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, "Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016 - 2020. Tổ chức có hiệu quả, thiết thực các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do Bộ, Tỉnh phát động.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Xây dựng các chương trình, kế hoạch công tác cụ thể, có tính khả thi cao, bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, chương trình công tác của Tỉnh, ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 theo Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc chuyên môn, nghiệp vụ; tăng cường sử dụng hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện trong tổ chức các cuộc họp, hội thảo, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

3. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao hiệu quả các cuộc họp, tiếp tục giảm số lượng cuộc họp; khắc phục kịp thời những hạn chế, bất cập, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của người dân, nhất là trong các lĩnh vực hộ tịch, lý lịch tư pháp tại địa phương.

4. Đẩy mạnh việc kiện toàn bộ máy, nhân lực, tập trung nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức của Ngành, nhất là bộ máy, công chức làm công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, bảo đảm phát huy hiệu quả công tác tư pháp trong thời gian tới nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

5. Tăng cường công tác phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương trong chỉ đạo, điều hành công tác tư pháp từ tỉnh đến huyện, xã; kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp trên để có giải pháp tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

6. Phát huy hiệu quả các công cụ quản lý kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và thi đua - khen thưởng, bảo đảm linh hoạt, kịp thời. Chỉ đạo tổ chức tốt các phong trào thi đua - khen thưởng bảo đảm gắn kết chặt chẽ với việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của từng cơ quan, đơn vị.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao cho Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức quán triệt các nội dung chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 tới toàn thể cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành; chỉ đạo các Tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở; các Tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở; phòng Tư pháp các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết và các bước, thời gian tổ chức thực hiện.

- Chỉ đạo và tổ chức kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác này, báo cáo kết quả thực hiện với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định và khi có yêu cầu đột xuất.

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp cần thiết đđảm bảo Chương trình được thực hiện có hiệu quả, đồng bộ.

2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình nêu tại Chương trình này nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chương trình này trên địa bàn huyện, thành phố mình quản lý./.