Quyết định 1166/QĐ-BTTTT năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông
Số hiệu: 1166/QĐ-BTTTT Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Trương Minh Tuấn
Ngày ban hành: 12/07/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Cán bộ, công chức, viên chức, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1166/QĐ-BTTTT

Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;

Xét đề nghị của Hiệu trưởng Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Bãi bỏ Quyết định số 1476/QĐ-BTTTT ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Hiệu trưởng Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Sở TTTT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước TP. Hà Nội;
- Cổng TTĐT của Bộ TTTT;
- Lưu: VT, TCCB. (75)

BỘ TRƯỞNG




Trương Minh Tuấn

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1166 /QĐ-BTTTT ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông (sau đây gọi tắt là Trường) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Trường thực hiện chức năng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia quản lý, hoạt động trên các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Tên giao dịch của Trường:

Tiếng Việt: Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông.

Tiếng Anh: Information and Communications Public Management Institute (viết tắt là: ICI).

3. Trường có trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.

4. Trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch theo quy định của pháp luật.

5. Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Thông tin và Truyền thông, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trường đặt trụ sở.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỜNG

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng và trình Bộ trưởng kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn và hằng năm của Trường; tổ chức thực hiện kế hoạch được phê duyệt.

2. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thông tin và truyền thông.

3. Tổ chức biên soạn nội dung chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng.

4. Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức; theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức; theo yêu cầu vị trí việc làm và kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thông tin và truyền thông.

5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo các chương trình, đề án, dự án của Bộ Thông tin và Truyền thông theo phân công của Bộ trưởng.

6. Chủ trì tổ chức đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị; kiến thức về kinh tế, thị trường, hội nhập quốc tế, tin học, ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác cho cán bộ, công chức, viên chức hoạt động trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông và theo nhu cầu của xã hội.

7. Tham gia tập huấn, phổ biến kiến thức pháp luật về các lĩnh vực thông tin và truyền thông.

8. Tham gia nghiên cứu, đề xuất, xây dựng kế hoạch, chiến lược đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực thông tin và truyền thông; các đề án, dự án, chương trình liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng.

9. Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thông tin và truyền thông theo phân công của Bộ trưởng; ký kết các hợp đồng dịch vụ xây dựng đề thi tuyển dụng, nâng ngạch công chức và thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.

10. Hợp tác, liên danh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước để thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội theo quy định của pháp luật.

11. Chủ trì, phối hợp tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.

12. Chủ trì, phối hợp tham gia điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

13. Nghiên cứu và ứng dụng các cơ chế chính sách, tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ, khoa học quản lý trong công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường.

14. Thu, quản lý và sử dụng phí, học phí về đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

15. Quản lý về tổ chức bộ máy, số lượng người làm việc và người lao động, thực hiện chính sách, chế độ đối với viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trường.

16. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng.

17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.

Điều 3. Trách nhiệm của Trường

1. Đảm bảo chất lượng các khóa đào tạo, bồi dưỡng do Trường tổ chức theo quy định.

2. Thường xuyên cập nhật, bổ sung chương trình, tài liệu phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường.

3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Trường; tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ trong đào tạo, bồi dưỡng của Trường.

4. Đảm bảo các chế độ, chính sách cho cán bộ, viên chức, giảng viên và điều kiện học tập cho các học viên của Trường.

5. Không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng danh nghĩa, cơ sở vật chất của Trường nhằm tiến hành các hoạt động trái pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 4. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo

a) Hiệu trưởng;

b) Các Phó Hiệu trưởng.

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.

3. Các phòng chức năng

a) Phòng Tổ chức, Hành chính.

b) Phòng Đào tạo, Bồi dưỡng và Hợp tác quốc tế.

c) Phòng Kế hoạch, Tài chính.

4. Các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng

a) Khoa Lý luận cơ bản.

b) Khoa Nghiệp vụ chuyên ngành.

c) Khoa Bồi dưỡng Kỹ năng.

5. Các đơn vị phục vụ, dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng

a) Thư viện.

b) Trung tâm Đào tạo, Tư vấn và Dịch vụ.

6. Vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc của Trường do Hiệu trưởng quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với cơ chế tự chủ tài chính được giao.

Điều 5. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của Trường, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

2. Quyền hạn, trách nhiệm của Hiệu trưởng như sau:

a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Trường theo quy định tại Điều 2, Điều 3 của Quy chế này.

b) Phụ trách chung mọi công việc của Trường; chỉ đạo xây dựng, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Trường.

c) Ban hành các nội quy, quy định nội bộ của Trường nhằm đảm bảo việc điều hành, kiểm tra và giám sát mọi hoạt động của Trường theo những quy định của pháp luật hiện hành.

d) Quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học của Trường.

đ) Xây dựng phương án thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

e) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế chi tiêu nội bộ của Trường theo quy định của pháp luật.

g) Quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản; Quản lý đầu tư xây dựng và các hoạt động tài chính của Trường theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông;

h) Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể.

i) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, kỷ luật, khen thưởng viên chức, phân bổ số lượng người làm việc cho các đơn vị trực thuộc Trường theo phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông.

k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng giao.

3. Hiệu trưởng do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Phó Hiệu trưởng

1. Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực công tác của Trường. Phó Hiệu trưởng giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Phó Hiệu trưởng do Hiệu trưởng quy định, phân công thông qua việc ban hành các quyết định và thông báo công khai.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Hiệu trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Hội đồng Khoa học và Đào tạo

1. Hội đồng Khoa học và Đào tạo được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:

a) Mục tiêu, chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ của Trường;

b) Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của Trường.

2. Hội đồng Khoa học và Đào tạo có số thành viên là số lẻ, gồm: Hiệu trưởng; các Phó hiệu trưởng; các Trưởng khoa; các Trưởng phòng; Giám đốc trung tâm; đại diện giảng viên, viên chức hoạt động đào tạo, khoa học - công nghệ; các nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài Trường có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Trường.

3. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo do các Uỷ viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì do Hiệu trưởng quyết định.

4. Hội đồng họp ít nhất sáu (06) tháng một lần do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Nhiệm kỳ của Hội đồng Khoa học và Đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng.

5. Chủ tịch Hội đồng Khoa học và Đào tạo của Trường có nhiệm vụ xây dựng và trình Hiệu trưởng phê duyệt Quy chế làm việc của Hội đồng.

Điều 8. Hội đồng Tư vấn

Hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng Tư vấn về một số công việc cần thiết, liên quan đến việc triển khai, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường. Việc thành lập, hoạt động và nhiệm vụ của từng Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định trên cơ sở các quy định của pháp luật và của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 9. Các đơn vị trực thuộc Trường

1. Các đơn vị trực thuộc Trường thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề xuất ý kiến và tổ chức thực hiện các công việc do Hiệu trưởng giao. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Trường do Hiệu trưởng quyết định.

2. Các đơn vị trực thuộc Trường có Trưởng đơn vị và các Phó trưởng đơn vị.

Trưởng đơn vị là người tổ chức quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị mình.

Phó trưởng đơn vị giúp Trưởng đơn vị quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Trưởng đơn vị và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.

3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn nhiệm Trưởng, Phó trưởng đơn vị được thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Điều 10. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Trường hoạt động theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.

2. Các tổ chức đoàn thể trong Trường hoạt động theo quy định của pháp luật và phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đoàn thể đó.

Chương IV

GIẢNG VIÊN VÀ HỌC VIÊN

Điều 11. Giảng viên của Trường

1. Đội ngũ giảng viên của Trường bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng.

a) Giảng viên cơ hữu là những người thuộc biên chế của Trường, đang giữ ngạch giảng viên và làm công tác giảng dạy tại Trường; cán bộ quản lý của Trường tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm, có năng lực sư phạm, đạt tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định.

b) Giảng viên thỉnh giảng là giảng viên của các cơ sở đào tạo khác, cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức viên chức nhà nước, chuyên gia trong nước và nước ngoài đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.

2. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên cơ hữu của Trường thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

3. Giảng viên thỉnh giảng của Trường thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, được hưởng các chế độ, chính sách theo hợp đồng đã ký kết với Trường.

Điều 12. Học viên của Trường

Học viên của Trường bao gồm các đối tượng sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

3. Người có nhu cầu trong xã hội.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của học viên

1. Nhiệm vụ của học viên

a) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy chế, quy định, nội quy của Trường và các quy định khác có liên quan;

b) Hoàn thành trong thời hạn quy định đối với tất cả các nội dung học tập, nghiên cứu khoa học theo chương trình kế hoạch đào tạo của Trường;

c) Tôn trọng giảng viên, cán bộ, nhân viên của Trường;

d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định của pháp luật;

đ) Giữ gìn, bảo quản tài sản của Trường;

2. Quyền hạn của học viên

a) Được tôn trọng, đối xử bình đẳng và được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về học tập, bồi dưỡng;

b) Được bảo đảm các chế độ học tập theo quy định của pháp luật;

d) Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện của Trường để phục vụ học tập, nghiên cứu khoa học, thể dục, thể thao theo quy chế của Trường;

đ) Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đang sinh hoạt để kiến nghị với Trường về các giải pháp nhằm góp phần xây dựng Trường và bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của học viên;

e) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất;

g) Được nhận chứng chỉ sau khi tốt nghiệp.

Chương V

TÀI SẢN VÀ TÀI CHÍNH

Điều 14. Tài sản của Trường

1. Tài sản của Trường được Nhà nước và Bộ Thông tin và Truyền thông giao, bao gồm: Đất đai, nhà làm việc, vật kiến trúc; các trang thiết bị được Nhà nước đầu tư và Trường tự mua sắm từ các nguồn vốn do Trường tự huy động hoặc tích luỹ.

2. Trách nhiệm của Trường

a) Bảo quản, sử dụng cơ sở vật chất, tài sản đúng mục đích, có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của Trường;

b) Hàng năm tổ chức kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quy định của Nhà nước;

c) Toàn bộ tài sản phải được theo dõi, thống kê đầy đủ vào sổ sách theo quy định của pháp luật.

3. Việc thanh lý chuyển nhượng và điều động tài sản của Trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Các nguồn tài chính bảo đảm cho hoạt động của Trường

1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

b) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

c) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);

d) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do các cơ quan, tổ chức đặt hàng (đào tạo, nghiên cứu khoa học, điều tra, quy hoạch, khảo sát và các nhiệm vụ khác);

đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được Bộ Thông tin và Truyền thông giao;

e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);

g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt hàng năm;

h) Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

i) Kinh phí khác (nếu có).

2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Trường, gồm:

a) Thu học phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;

b) Thu từ hoạt động dịch vụ đào tạo, bồi dưỡng và tư vấn của Trường;

c) Thu từ hoạt động sự nghiệp khác;

d) Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết về đào tạo, bồi dưỡng, lãi tiền gửi ngân hàng.

3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

4. Nguồn khác, gồm:

a) Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của viên chức của Trường (theo nguyên tắc Trường tự bảo toàn và hoàn trả vốn vay);

b) Nguồn vốn liên doanh, liên kết giữa Trường và các các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Nội dung chi của Trường

1. Chi thường xuyên của Trường, gồm:

a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của Trường, bao gồm các khoản chi cho viên chức và người lao động; chi cho hoạt động giảng dạy, học tập; vật tư văn phòng, thông tin liên lạc và các dịch vụ công cộng khác, chi cho công tác phí, hội nghị, hội thảo và các khoản chi khác cho hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

b) Chi phục vụ cho việc thực hiện thu phí, lệ phí của Trường;

c) Chi cho các hoạt động dịch vụ của Trường.

2. Chi không thường xuyên, gồm:

a) Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

b) Chi thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, viên chức và giảng viên của Trường;

c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (nếu có);

d) Chi thực hiện các các hoạt động cung ứng dịch vụ do nhà nước và các cơ quan, tổ chức đặt hàng (đào tạo, điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

đ) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án đào tạo có nguồn vốn nước ngoài theo quy định của nhà nước;

e) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

g) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;

h) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định;

i) Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài (nếu có);

k) Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết (nếu có);

l) Các khoản chi khác theo quy định của Nhà nước.

Điều 17. Quản lý tài chính của Trường

Trường thực hiện quản lý tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp đào tạo có thu như sau:

1. Xây dựng cơ chế tự chủ của Trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện sau khi phê duyệt.

2. Thực hiện lập và báo cáo dự toán tài chính hàng năm và tổ chức thực hiện dự toán được giao theo quy định của pháp luật.

3. Quản lý các hoạt động tài chính theo Phương án tự chủ biên chế, tài chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Qui chế chi tiêu nội bộ của Trường phù hợp với các qui định liên quan của pháp luật.

4. Quản lý vốn vay để mở rộng, nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học, cung ứng dịch vụ và chịu trách nhiệm trả nợ vốn vay. Trường không được sử dụng tài sản của Nhà nước do Trường quản lý để thế chấp vốn vay.

5. Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: phát triển hoạt động sự nghiệp đào tạo, dự phòng ổn định thu nhập, khen thưởng, phúc lợi và các quỹ khác theo quy định của pháp luật.

6. Các đơn vị trực thuộc hoạt động có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng phải báo cáo tài chính định kỳ với Trường theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân phải thực hiện quản lý tài chính theo phân cấp của Hiu trưởng và phải hạch toán kế toán tập trung tại bộ phận kế toán của Trường.

7. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước theo qui định của pháp luật.

8. Mọi khoản thu, chi tài chính của Trường phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào hệ thống sổ sách, báo cáo tài chính của Trường theo qui định của pháp luật về kế toán. Trường thực hiện chế độ thống kê, kiểm toán, công khai tài chính theo qui định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

Chương VI

MỐI QUAN HỆ CỦA TRƯỜNG VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 18. Mối quan hệ giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông

Trường được chủ động trong việc phối hợp nhận sự giúp đỡ, hỗ trợ của các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan của Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch, nội dung đào tạo.

Điều 19. Mối quan hệ giữa Trường với các Bộ, ngành, cơ sở giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, doanh nghiệp không thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông

1. Trường chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, cơ sở thực hành và các doanh nghiệp nhằm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quy chế này.

2. Trường chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; rèn luyện, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho học viên.

Điều 20. Mối quan hệ giữa Trường với chính quyền địa phương

Trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội nơi Trường đặt trụ sở trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Trường, các qui định quản lý của địa phương; bảo đảm trật tự, an ninh, môi trường học tập và an toàn cho học viên; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội xâm nhập vào Trường.

Điều 21. Mối quan hệ của Hiệu trưởng với tổ chức cơ sở Đảng, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội

1. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và cấp uỷ Đảng cơ sở của Trường thực hiện theo quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mối quan hệ giữa Hiệu trưởng và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở là mối quan hệ phối hợp, giải quyết những vấn đề liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Công đoàn; nghĩa vụ, quyền lợi của đoàn viên theo Luật Công đoàn.

3. Hiệu trưởng tạo điều kiện làm việc, cung cấp thông tin cần thiết để Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ và quyền lợi theo quy định trong Điều lệ Đoàn.

4. Hiệu trưởng tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ các tổ chức chính trị - xã hội trong Trường hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, góp phần tích cực thực hiện nguyên lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ở trong Trường.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định ban hành Quy chế có hiệu lực thi hành.

Điều 23. Tổ chức thực hiện

1. Các đơn vị, tổ chức, công chức, viên chức, người lao động, học viên của Trường có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Việc sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này do Hiệu trưởng đề nghị, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định./.

 

 

 

Chương IV TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI GIẢNG VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC

Điều 13. Tiêu chuẩn cụ thể

1. Giảng viên cao cấp

a) Có bằng tiến sĩ phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên.

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên cao cấp (hạng I).

d) Có trình độ cao cấp lý luận chính trị.

đ) Có trình độ ngoại ngữ bậc 4 (B2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

e) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

2. Giảng viên chính

a) Có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên.

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên chính (hạng II).

d) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên. Đối với giảng viên chính giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị phải có trình độ cao cấp lý luận chính trị.

đ) Có trình độ ngoại ngữ bậc 3 (B1) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

e) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

3. Giảng viên

a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn, chuyên ngành giảng dạy.

b) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên.

c) Có chứng chỉ bồi dưỡng giảng viên (hạng III).

d) Có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên đối với giảng viên giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị,

đ) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

e) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Điều 14. Nhiệm vụ giảng dạy

1. Chuẩn bị giảng dạy:

a) Nắm vững mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, vị trí, yêu cầu của môn học và các chuyên đề được phân công giảng dạy, các quy chế kiểm tra, thi, đánh giá kết quả học tập của học viên;

b) Xây dựng kế hoạch giảng dạy, đề cương môn học, bài giảng và thiết kế các tài liệu, dữ liệu phục vụ cho giảng dạy.

2. Giảng bài, hướng dẫn học viên kỹ năng tự học tập, nghiên cứu, thảo luận khoa học, tham gia các hoạt động thực tế, viết tiểu luận, thực tập tốt nghiệp, xây dựng đề cương và viết khóa luận tốt nghiệp.

3. Tìm hiểu trình độ, kiến thức và nguyện vọng của học viên; thường xuyên cập nhật thông tin để bổ sung, hoàn chỉnh, cải tiến nội dung, kế hoạch, phương pháp giảng dạy và dữ liệu phục vụ cho giảng dạy.

4. Thực hiện quá trình đánh giá kết quả học tập của học viên và hướng dẫn học viên đánh giá hoạt động giảng dạy.

5. Dự giờ và tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của các giảng viên khác theo quy định của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

Điều 15. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ

1. Chủ trì hoặc tham gia thực hiện các chương trình, đề án, đề tài nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ được phân công và có kết quả cụ thể được Hội đồng khoa học đánh giá đạt yêu cầu trở lên.

2. Nghiên cứu khoa học và công nghệ để xây dựng chương trình bồi dưỡng; tham gia xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy, tài liệu tham khảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng; cải tiến phương pháp giảng dạy và kiểm tra, đánh giá môn học, chuyên đề thuộc nội dung, chương trình bồi dưỡng được phân công giảng dạy.

3. Viết các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, các chuyên đề, báo cáo khoa học tham luận tại các hội nghị, hội thảo khoa học được phân công.

4. Thực hiện quá trình đánh giá kết quả nghiên cứu khoa học của học viên; tham gia quá trình đánh giá và kiểm định chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.

5. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học, công nghệ và các hoạt động khoa học khác khi được phân công.

Điều 16. Nhiệm vụ tham gia công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, công tác đảng, đoàn thể và các hoạt động khác

1. Tham gia xây dựng, triển khai, giám sát việc thực hiện kế hoạch giảng dạy, học tập của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.

2. Làm các công tác khác như: Chiêu sinh, tuyển sinh, chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập, phụ trách phòng thí nghiệm; quản lý khoa, phòng, bộ môn; quản lý khoa học và công nghệ; công tác đảng, đoàn thể, các hoạt động xã hội tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và các công tác khác khi được cấp có thẩm quyền giao.

Điều 17. Nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ

1. Thường xuyên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

2. Có trách nhiệm thực hiện khi được cơ sở đào tạo, bồi dưỡng xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn hoặc cao hơn chuẩn đối với chức danh đang giữ, bảo đảm tiêu chuẩn khi được bổ nhiệm vào chức danh mới.

3. Hàng năm, tham gia đi nghiên cứu thực tế, bổ sung kiến thức thực tiễn vào bài giảng và kỹ năng giải quyết, xử lý các tình huống trong công việc.

Điều 18. Thời gian làm việc của giảng viên

1. Thời gian làm việc của giảng viên thực hiện theo chế độ mỗi tuần làm việc 40 giờ.

2. Tổng quỹ thời gian làm việc của giảng viên trong một năm học để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác là 1760 giờ sau khi trừ số ngày nghỉ theo quy định.

Điều 19. Giờ chuẩn giảng dạy, quy định mức giờ chuẩn giảng dạy và quy đổi ra giờ chuẩn giảng dạy

1. Giờ chuẩn giảng dạy: Là đơn vị thời gian quy đổi từ số giờ lao động cần thiết để hoàn thành một khối lượng công việc nhất định thuộc nhiệm vụ giảng dạy đối với mỗi chức danh tương đương với một tiết giảng lý thuyết, thực hành trên lớp, bao gồm thời gian lao động cần thiết trước, trong và sau tiết giảng.

2. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy:

a) Giảng viên: 270 giờ chuẩn trong một năm học, trong đó, giờ chuẩn trực tiếp lên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định;

b) Giảng viên chính: 290 giờ chuẩn trong một năm học, trong đó, giờ chuẩn trực tiếp lên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định;

a) Giảng viên cao cấp: 310 giờ chuẩn trong một năm học, trong đó, giờ chuẩn trực tiếp lên lớp chiếm tối thiểu 50% định mức quy định.

3. Người đứng đầu cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy định cụ thể định mức giờ chuẩn cho từng giảng viên phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị nhưng không cao hơn hoặc thấp hơn 15% so với định mức giờ chuẩn được quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Quy đổi thời gian thực hiện một số nhiệm vụ ra giờ chuẩn:

a) Một tiết giảng bài, hướng dẫn bài tập tình huống, thảo luận, giải đáp môn học, hướng dẫn ôn tập trên lớp được tính 1 giờ chuẩn;

b) Một tiết báo cáo chuyên đề được tính từ 1,0 đến 1,5 giờ chuẩn;

c) Một tiết hướng dẫn thực hành trên lớp được tính từ 0,5 đến 01 giờ chuẩn;

d) Hướng dẫn thực tập một ngày làm việc được tính từ 1,5 đến 02 giờ chuẩn;

đ) Hướng dẫn một học viên viết khóa luận; bản thu hoạch; đề án cuối khóa học được tính từ 08 đến 10 giờ chuẩn; đọc và nhận xét đánh giá 01 tiểu luận cuối khóa học của học viên được tính 02 giờ chuẩn một lượt;

e) Hướng dẫn học viên đi thực tế 01 ngày làm việc được tính từ 03 đến 04 giờ chuẩn.

5. Quy đổi thời gian thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn khác ra giờ chuẩn:

a) Soạn 01 đề kiểm tra, đề thi viết kèm theo đáp án được tính từ 01 đến 1,5 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra, đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính từ 1,5 đến 02 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra, đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính từ 01 đến 1,5 giờ chuẩn;

b) Coi kiểm tra, coi thi: 01 giờ được tính 0,5 giờ chuẩn;

c) Chấm kiểm tra, chấm thi: Mỗi lượt chấm 04 đến 06 bài kiểm tra viết, thi viết được tính 01 giờ chuẩn; mỗi lượt chấm 08 đến 10 bài kiểm tra trắc nghiệm, thi trắc nghiệm được tính 01 giờ chuẩn; chấm kiểm tra, thi vấn đáp, thực hành 01 học viên được tính 0,5 giờ chuẩn;

d) Chủ tịch Hội đồng thi, chấm khóa luận; bản thu hoạch; đề án cuối khóa 01 buổi được tính 02 giờ chuẩn; Phó Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng 01 buổi được tính 01 giờ chuẩn.

6. Căn cứ các quy định tại khoản 5 Điều này, người đứng đầu cơ sở đào tạo, bồi dưỡng quy đổi cụ thể thời gian soạn đề kiểm tra, đề thi; chấm kiểm tra, chấm thi ra giờ chuẩn đối với từng chương trình bồi dưỡng cho sát hợp với yêu cầu của từng chương trình và điều kiện thực tế.

Điều 20. Quản lý, sử dụng thời gian làm việc thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động khác của giảng viên

1. Người đứng đầu cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giao nhiệm vụ giảng dạy nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng và các nhiệm vụ khác phù hợp với năng lực và chức danh nghề nghiệp của giảng viên, tùy thuộc khả năng, điều kiện, định hướng phát triển của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, coi đây là một trong những căn cứ đánh giá xếp loại hàng năm.

2. Trong từng năm học, mỗi giảng viên phải hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học, học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ và các nhiệm vụ khác được giao tương ứng với chức danh hoặc vị trí công việc đang giữ.

Điều 21. Áp dụng định mức giờ chuẩn

1. Giảng viên trong thời gian tập sự, thử việc ở cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chỉ thực hiện tối đa 50% định mức giờ chuẩn giảng dạy.

2. Giảng viên giảng dạy, nghiên cứu khoa học, hoạt động chuyên môn khác vượt định mức giờ chuẩn được hưởng chế độ dạy thêm giờ đối với thời gian vượt định mức, nhưng không quá 200 giờ chuẩn trong 01 năm.

3. Giảng viên làm nhiệm vụ chủ nhiệm lớp thì cứ chủ nhiệm một lớp được giảm 5% định mức giờ chuẩn quy định.

4. Giảng viên là nữ có con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được giảm 10% định mức giờ chuẩn.

Điều 22. Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể

1. Giảng viên được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm công tác đảng, đoàn thể thực hiện giảng dạy theo khung định mức giờ chuẩn dưới đây:

(bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Người được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mà không giữ một trong các chức danh nghề nghiệp giảng viên thì không thực hiện định mức giờ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Giảng viên nếu giữ nhiều chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc kiêm nhiệm nhiều chức vụ đảng, đoàn thể thì chỉ thực hiện một định mức giờ chuẩn thấp nhất.

Điều 23. Chính sách đối với giảng viên

1. Giảng viên thuộc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng được hưởng chế độ về tiền lương, phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp giảng dạy, trả lương dạy thêm giờ và các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước như đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học; được hưởng chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

2. Chế độ nghỉ hàng năm của giảng viên gồm các ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ tết, nghỉ các ngày lễ, nghỉ phép (hoặc nghỉ hè), nghỉ việc riêng hàng năm theo quy định của pháp luật. Căn cứ kế hoạch năm học, điều kiện cụ thể, người đứng đầu cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bố trí thời gian nghỉ phép (hoặc nghỉ hè) cho giảng viên một cách hợp lý.

3. Được xét phong tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú”, xét bổ nhiệm, miễn nhiệm chức danh giáo sư, phó giáo sư theo các quy định của Nhà nước như đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học.

Xem nội dung VB