Công văn 2034/VPCP-KTTH năm 2016 xử lý nợ thuế của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương mại BMC
Số hiệu: 2034/VPCP-KTTH Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Văn phòng Chính phủ Người ký: Nguyễn Sỹ Hiệp
Ngày ban hành: 28/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2034/VPCP-KTTH
V/v xử lý nợ thuế của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương mại BMC

Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2016

 

Kính gửi:

- Bộ Tài chính;
- Bộ Công Thương.

 

Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại Công văn số 2180/BTC-TCHQ ngày 17 tháng 02 năm 2016 về việc xử lý tiền chậm nộp thuế do sáp nhập doanh nghiệp, thay mặt Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh có ý kiến như sau:

Bộ Tài chính căn cứ quy định về thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012 và trường hợp nợ thuế của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại BMC để xử lý cho phù hợp.

Văn phòng Chính phủ thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó TTg: Nguyễn Xuân Phúc, Vũ Văn Ninh;
- VPCP: BTCN, các PCN: Nguyễn Sỹ Hiệp, Nguyễn Cao Lục, Trợ lý TTgCP, các Vụ: TH, KTN, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).S

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Sỹ Hiệp

 

Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
...

22. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 67. Thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
1. Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản quy định tại khoản 1 Điều 65, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 65, hộ gia đình quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Đối với người nộp thuế không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì thẩm quyền xóa nợ được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên;
b) Bộ trường Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ năm tỷ đồng đến dưới mười tỷ đồng;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.
3. Chính phủ báo cáo Quốc hội số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hằng năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.
4. Chính phủ quy định việc tổ chức thực hiện xóa nợ.”

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.