Công văn 1576/HTQTCT-HT năm 2016 về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp
Số hiệu: 1576/HTQTCT-HT Loại văn bản: Công văn
Nơi ban hành: Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực Người ký: Nguyễn Công Khanh
Ngày ban hành: 23/11/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Hành chính tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

BỘ TƯ PHÁP
CỤC HỘ TỊCH, QUỐC TỊCH, CHỨNG THỰC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1576/HTQTCT-HT
V/v cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trong một số trường hợp

Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 2016

 

Kính gửi: Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Việc triển khai thi hành Luật hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thời gian qua đã phát sinh một số vướng mắc liên quan đến yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người nước ngoài ở nước ngoài, cũng như đối với công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài. Đ giúp các địa phương thực hiện chủ động, thống nhất, tránh để người dân phải chờ đợi lâu, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã theo hướng:

1. Trường hợp công dân Việt Nam đã được cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với công dân nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, nay lại yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây thì xử lý như sau:

- Nếu trong hồ sơ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thông tin cụ thể, đầy đủ của người nước ngoài (mà công dân Việt Nam dự định kết hôn trước đây) như: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; số Hộ chiếu/giấy tờ tùy thân khác; địa chỉ thường trú thì chụp hồ sơ kèm công văn gửi Sở Tư pháp để chuyển Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị phía nước ngoài xác minh. Sau khi có ý kiến trả lời từ Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực thì Ủy ban nhân dân cấp xã mới giải quyết tiếp.

- Nếu Ủy ban nhân dân cấp xã không có hồ sơ lưu hoặc trong hồ sơ lưu chỉ có thông tin chung chung, không cụ thể, không đầy đủ về người nước ngoài (mà công dân Việt Nam dự định kết hôn trước đây) thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động trực tiếp xác minh tại địa phương (thông qua tổ trưởng dân phố, trưởng ấp/xóm hoặc các tổ chức, đoàn thể địa phương...) để nắm thêm thông tin về tình trạng hôn nhân thực tế của công dân; sau đó, yêu cầu công dân có văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP và thực hiện việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân theo quy định.

2. Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, nay về thường trú tại Việt Nam, có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không chứng minh được tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, thì Sở Tư pháp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã vận dụng quy định tại Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về việc không có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú ở nước ngoài, tự chịu trách nhiệm về tình trạng hôn nhân của mình và hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP. Trên cơ sở đó, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân.

Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực để Sở Tư pháp chỉ đạo, hướng dẫn địa phương thực hiện thống nhất./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Nguyễn Khánh Ngọc (để b
/c)
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- PCT Trần Thị Lệ Hoa (để biết);
- Lưu: VT (
Chuyển).

CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Công Khanh

 

 

 

Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh

1. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải gửi văn bản đề nghị xác minh theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này, nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.

2. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh

1. Đối với việc đăng ký hộ tịch phải gửi văn bản đề nghị xác minh theo quy định của Luật hộ tịch, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Thông tư này, nếu quá thời hạn mà không nhận được văn bản trả lời kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung cần xác minh. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan của mình.

2. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Xem nội dung VB
Điều 4. Giải quyết yêu cầu đăng ký hộ tịch khi không nhận được kết quả xác minh
...
2. Trường hợp cho phép người yêu cầu đăng ký hộ tịch lập văn bản cam đoan về nội dung yêu cầu đăng ký hộ tịch, cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ cho người lập văn bản cam đoan biết về trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định của Điều 5 Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan không đúng sự thật.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.