Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013
Số hiệu: 30/2013/QH13 Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hội Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 19/06/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: 12/07/2013 Số công báo: Từ số 405 đến số 406
Lĩnh vực: Quốc phòng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 30/2013/QH13

Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2013

 

LUẬT

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định nguyên tắc, chính sách, nội dung cơ bản, hình thức giáo dục quốc phòng và an ninh; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tuân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan về giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm hệ thống quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc và kỹ năng quân sự.

2. Kỹ năng quân sự là khả năng thực hành những nội dung cơ bản cần thiết về kỹ thuật, chiến thuật quân sự.

Điều 4. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh

Giáo dục cho công dân về kiến thức quốc phòng và an ninh để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống dựng nước và giữ nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 5. Nguyên tắc giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước.

2. Giáo dục quốc phòng và an ninh là trách nhiệm của hệ thống chính trị và toàn dân, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

3. Kết hợp giáo dục quốc phòng và an ninh với giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến, giáo dục pháp luật và gắn với xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện.

4. Giáo dục toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm bằng các hình thức phù hợp; kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, giữa lý thuyết và thực hành.

5. Chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với từng đối tượng, đáp ứng kịp thời tình hình thực tế.

6. Bảo đảm bí mật nhà nước, tính kế hoạch, kế thừa, phát triển, khoa học, hiện đại, dễ hiểu, thiết thực và hiệu quả.

Điều 6. Chính sách của Nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh, có chính sách ưu tiên đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp trí tuệ, công sức, tiền, tài sản cho giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong giáo dục quốc phòng và an ninh được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của công dân về giáo dục quốc phòng và an ninh

Công dân có quyền và trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nắm vững kiến thức quốc phòng và an ninh. Người tham gia giáo dục quốc phòng và an ninh được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh là cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cho các đối tượng theo quy định của Luật này.

2. Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm:

a) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội;

b) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.

3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với quy hoạch hệ thống nhà trường quân đội, mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.

4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống và quy định điều kiện thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Lợi dụng hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh để tuyên truyền xuyên tạc đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiết lộ bí mật nhà nước; tuyên truyền chính sách thù địch, gây chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc; xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Cản trở việc thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Các hành vi khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG NHÀ TRƯỜNG

Điều 10. Trường tiểu học, trung học cơ sở

1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở được thực hiện lồng ghép thông qua nội dung các môn học trong chương trình, kết hợp với hoạt động ngoại khoá phù hợp với lứa tuổi.

2. Bảo đảm cho học sinh hình thành những cơ sở hiểu biết ban đầu về truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân; ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào.

Điều 11. Trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề

1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề là môn học chính khóa.

2. Bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

3. Tổ chức dạy và học theo phân phối chương trình. Trong năm học, căn cứ vào điều kiện cụ thể, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho học sinh học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp.

Điều 12. Trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học

1. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học là môn học chính khóa.

2. Bảo đảm cho người học có kiến thức cơ bản về quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân; bổ sung kiến thức về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc.

3. Tổ chức dạy và học tập trung tại trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh hoặc trường cao đẳng nghề, cơ sở giáo dục đại học. Trong chương trình đào tạo, căn cứ vào điều kiện cụ thể phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan tổ chức cho người học nghiên cứu, học tập ngoại khoá với nội dung và hình thức thích hợp.

Điều 13. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là môn học chính khóa.

2. Bảo đảm cho người học nắm vững quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh; nghệ thuật quân sự Việt Nam; tình hình, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh; khu vực phòng thủ; phòng thủ dân sự; kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh; kết hợp quốc phòng và an ninh với đối ngoại.

3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng và quy định của cơ quan có thẩm quyền, trường của tổ chức chính trị xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh trong hệ thống trường của tổ chức chính trị.

4. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh đối với người học trong trường.

Chương III

BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Điều 14. Đối với đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.

2. Đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:

a) Cán bộ, công chức; viên chức quản lý;

b) Đại biểu dân cử;

c) Người quản lý trong doanh nghiệp nhà nước;

d) Những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã); trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn;

đ) Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Chương trình, nội dung, hình thức, thời gian bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.

Điều 15. Đối với người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh bao gồm:

a) Doanh nghiệp có quy mô vừa trở lên;

b) Doanh nghiệp hoạt động phục vụ quốc phòng và an ninh;

c) Doanh nghiệp hoạt động ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

2. Người quản lý đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phải tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

3. Nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này tập trung vào chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh.

4. Quy định tại Điều này không áp dụng cho người nước ngoài.

Điều 16. Đối với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư

1. Cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh là chức sắc, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc, nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) chủ trì, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.

3. Căn cứ chương trình khung của Bộ Quốc phòng, hướng dẫn của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và thực hiện chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.

Điều 17. Thẩm quyền triệu tập, quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

Chính phủ quy định thẩm quyền triệu tập, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Luật này.

Điều 18. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

1. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp; trường hợp xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được hưởng nguyên lương, phụ cấp, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập bảo đảm; chi phí bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, nơi nghỉ cho đối tượng xa nơi cư trú do ngân sách nhà nước bảo đảm.

3. Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 và Điều 16 của Luật này khi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh xa nơi cư trú được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về và hỗ trợ tiền ăn do ngân sách nhà nước bảo đảm.

4. Người hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được cấp giấy chứng nhận.

Chương IV

PHỔ BIẾN KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH CHO TOÀN DÂN

Điều 19. Nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh

Những hiểu biết cần thiết về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong từng thời kỳ; phòng thủ dân sự; trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 20. Hình thức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh

1. Thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên và các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Thông qua các buổi sinh hoạt cộng đồng dân cư, hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đoàn thể, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục, thể thao, hoạt động của thiết chế văn hóa cơ sở và các hình thức sinh hoạt văn hóa truyền thống.

3. Lồng ghép vào các đợt gọi công dân nhập ngũ, ngày kỷ niệm, ngày truyền thống.

4. Thông qua hoạt động của cơ quan, tổ chức quản lý di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, khu bảo tồn thiên nhiên, khu tưởng niệm, đài kỷ niệm, nghĩa trang liệt sỹ, nhà truyền thống, nhà bảo tàng, cung văn hóa, thể thao thanh niên, thiếu niên, câu lạc bộ thể thao quốc phòng và an ninh.

5. Các hình thức khác phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và cộng đồng dân cư.

Điều 21. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa

1. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và bảo đảm yêu cầu sau đây:

a) Gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đấu tranh phòng, chống tội phạm ở khu vực biên giới, hải đảo;

b) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người có vai trò và ảnh hưởng tích cực trong đồng bào dân tộc thiểu số, chủ tàu, thuyền hoạt động dài ngày trên biển; chủ hộ gia đình, người lao động ở khu vực biên giới, hải đảo.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tình nguyện phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật cho người dân khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa; cấp tài liệu giáo dục quốc phòng và an ninh cho đồng bào dân tộc thiểu số.

3. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan quân sự cùng cấp chủ trì, phối hợp với Bộ đội biên phòng, Hải quân, Cảnh sát biển, Công an địa phương tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người dân ở khu vực biên giới, hải đảo, miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Điều 22. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp

1. Người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước không thuộc diện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, người lao động trong doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.

2. Người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức công đoàn tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho người lao động.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự, công an, Hội đồng phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp phối hợp tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương V

GIÁO VIÊN, GIẢNG VIÊN, BÁO CÁO VIÊN, TUYÊN TRUYỀN VIÊN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Điều 23. Giáo viên, giảng viên

1. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bao gồm giáo viên, giảng viên chuyên trách, thỉnh giảng và cán bộ quân đội, công an biệt phái.

2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phải có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên; trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Chính phủ quy định cụ thể trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh phù hợp với từng đối tượng giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành.

Điều 24. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tuyển dụng giáo viên, giảng viên

1. Việc đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được quy định như sau:

a) Đào tạo chính quy chuyên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh, tập trung 04 năm với đối tượng tuyển sinh là những người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

b) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 02 năm với đối tượng tuyển sinh là những người đã có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác;

c) Đào tạo văn bằng 2, tập trung 18 tháng với đối tượng tuyển sinh là giáo viên, giảng viên đang giảng dạy tại trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học và đã có chứng chỉ đào tạo giáo dục quốc phòng và an ninh thời gian đào tạo không dưới 06 tháng.

2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được bồi dưỡng, tập huấn định kỳ tại trường của lực lượng vũ trang nhân dân, trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Chính phủ quy định điều kiện cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ điều kiện được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ sở giáo dục trực thuộc xây dựng kế hoạch tuyển sinh, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục từ trung học phổ thông đến đại học.

Điều 25. Trách nhiệm và quyền lợi của giáo viên, giảng viên

1. Giảng dạy đúng nội dung, chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh quy định cho từng đối tượng, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

2. Giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này được bảo đảm chế độ trang phục, trừ cán bộ quân đội, công an biệt phái; được hưởng chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 26. Báo cáo viên

Báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh là người được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mời tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh, bao gồm:

1. Lãnh đạo bộ, ban, ngành trung ương;

2. Lãnh đạo tổng cục, quân khu, quân chủng, binh chủng và tương đương của Bộ Quốc phòng; tổng cục, cục, vụ và tương đương của Bộ Công an, bộ, ban, ngành liên quan;

3. Lãnh đạo cấp tỉnh; lãnh đạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; lãnh đạo cấp xã;

4. Lãnh đạo sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và phòng, ban huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

5. Chuyên gia, nhà khoa học.

Điều 27. Tuyên truyền viên

Căn cứ tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 28. Trách nhiệm và quyền lợi của báo cáo viên, tuyên truyền viên

1. Truyền đạt đúng nội dung giáo dục quốc phòng và an ninh quy định cho từng đối tượng.

2. Tham dự đầy đủ hoạt động bồi dưỡng, tập huấn do cấp có thẩm quyền tổ chức để nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.

3. Được cung cấp thông tin và tài liệu cần thiết liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

Chương VI

KINH PHÍ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Điều 29. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí giáo dục quốc phòng và an ninh do Nhà nước bảo đảm, được bố trí hằng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Kinh phí do doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bảo đảm thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật này. Khoản kinh phí này được tính vào các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.

3. Các khoản thu hợp pháp khác.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 30. Nội dung chi

1. Chi thường xuyên.

2. Chi đầu tư phát triển.

3. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

4. Chính phủ quy định chi tiết nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 31. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán

1. Hằng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách cho nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

2. Hằng năm, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp có kế hoạch bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.

Chương VII

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Điều 32. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Quy định chương trình, nội dung; biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu; tiêu chuẩn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh và cấp chứng nhận bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

4. Quản lý nguồn lực phát triển giáo dục quốc phòng và an ninh.

5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.

7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.

8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng, xử lý vi phạm việc chấp hành pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 33. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa phương.

Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan lập quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh trên phạm vi cả nước, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan:

a) Quy định chương trình khung giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; chương trình khung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư; chương trình, nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;

b) Quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh;

c) Biên soạn giáo trình, tài liệu phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ.

4. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo quy định của pháp luật; quy định nhiệm vụ, quyền hạn cho cơ quan, đơn vị thuộc quyền, ban chỉ huy quân sự bộ, ngành về giáo dục quốc phòng và an ninh.

5. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn giáo viên, giảng viên, tuyên truyền viên, cán bộ quản lý, cán bộ kiêm nhiệm giáo dục quốc phòng và an ninh; cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.

6. Bảo đảm vũ khí, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ sở giáo dục trong phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.

7. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, thực hiện khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật này; biên soạn giáo trình, tài liệu giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh.

3. Cử cán bộ biệt phái cho trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ sở giáo dục đại học, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục.

4. Bảo đảm phương tiện, vật chất cho cơ quan, đơn vị, nhà trường công an được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở; quy định chương trình, nội dung, tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học từ trung học phổ thông đến đại học, trừ cơ sở dạy nghề.

3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh ở cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy định định mức giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học; trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

6. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.

7. Quyết định thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc cơ sở giáo dục đại học.

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ

1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư.

2. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chương trình, nội dung; tổ chức thực hiện chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh cho người học trong cơ sở dạy nghề.

2. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở dạy nghề thuộc quyền.

Điều 39. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.

Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương

1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức ở trung ương có liên quan thực hiện quản lý về giáo dục quốc phòng và an ninh; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản để thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh gắn với thực hiện nhiệm vụ của mình.

3. Bảo đảm phương tiện, vật chất giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.

4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác về giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp

1. Quyết định ngân sách bảo đảm cho giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Giám sát Uỷ ban nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp

1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh tại địa phương.

3. Bồi dưỡng, tập huấn, quản lý đội ngũ tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình về giáo dục quốc phòng và an ninh; tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh ở địa phương.

5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sơ kết, tổng kết, khen thưởng việc chấp hành pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 43. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên

1. Tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đoàn viên, hội viên của tổ chức mình.

2. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân thường xuyên học tập nâng cao kiến thức quốc phòng và an ninh; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.

3. Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

4. Vận động tổ chức, cá nhân tham gia, hỗ trợ hoạt động giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 44. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp

1. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh được thành lập ở trung ương, quân khu, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

2. Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, có chức năng phối hợp liên ngành làm tham mưu, tư vấn cho Đảng, chính quyền các cấp về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở trung ương là cơ quan Bộ Quốc phòng, ở quân khu là cơ quan quân khu, ở cấp tỉnh, cấp huyện là cơ quan quân sự cùng cấp, ở cấp xã là Ban chỉ huy quân sự cấp xã.

4. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh trung ương, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh các cấp. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh ở cấp mình.

Điều 45. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cơ quan, tổ chức thuộc quyền thực hiện quy định của pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Thực hiện sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác giáo dục quốc phòng và an ninh của Ủy ban nhân dân các cấp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 46. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.

Điều 47. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2013.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

- Thành lập, tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh được hướng dẫn bởi Chương II và Chương III Thông tư liên tịch 123/2015/TTLT-BQP-BGDĐT-BLĐTBXH

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch quy định tổ chức, hoạt động của trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh; liên kết giáo dục quốc phòng và an ninh của các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học.
...
Chương II THÀNH LẬP, TỔ CHỨC TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Điều 6. Điều kiện, thẩm quyền thành lập trung tâm
...
Điều 7. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 8. Nguyên tắc đặt tên, đổi tên trung tâm
...
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung tâm
...
Điều 10. Tổ chức hoạt động của trung tâm
...
Điều 11. Giám đốc trung tâm
...
Điều 12. Phó Giám đốc trung tâm
...
Điều 13. Hội đồng khoa học và đào tạo
...
Điều 14. Hội đồng Thi đua, Khen thưởng
...
Điều 15. Phòng (ban) đào tạo, quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng
...
Điều 16. Phòng (ban) Hành chính, Tổ chức
...
Điều 17. Phòng (ban) Hậu cần, Tài chính, Kỹ thuật
...
Điều 18. Ban Thanh tra, Pháp chế
...
Điều 19. Khoa (bộ môn)
...
Điều 20. Đơn vị, cán bộ quản lý sinh viên, đối tượng bồi dưỡng
...
Điều 21. Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể
...
Chương III HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

Điều 22. Hoạt động dạy, học
...
Điều 23. Giáo trình, tài liệu giảng dạy
...
Điều 24. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ giáo dục quốc phòng và an ninh; giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
...
Điều 25. Giảng viên, giáo viên, báo cáo viên
...
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của sinh viên, đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
...
Điều 27. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
...
Điều 28. Nguồn kinh phí
...
Điều 29. Nội dung chi
...
Điều 30. Học phí

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Điều 21 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018

Điều 21. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh

Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm, đáp ứng yêu cầu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các đối tượng.”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 161/QĐ-TTg năm 2015

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013;
...
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch hệ thống trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2015 - 2020 và những năm tiếp theo, gồm những nội dung cơ bản sau đây:
...
Điều 2. Tổ chức thực hiện
...
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC TIẾP TỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 32 TRUNG TÂM GDQPAN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 638/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 5 NĂM 2009 QUYẾT ĐỊNH SỐ 412/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 4 NĂM 2012 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
...
PHỤ LỤC II DANH MỤC THÀNH LẬP MỚI 30 TRUNG TÂM GDQPAN
...
PHỤ LỤC III DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI 12 TRUNG TÂM GDQPAN GIAI ĐOẠN 1 TỪ NĂM 2015 ĐẾN HẾT NĂM 2018
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI 18 TRUNG TÂM GDQPAN GIAI ĐOẠN 2 TỪ NĂM 2019 ĐẾN HẾT NĂM 2020

Xem nội dung VB
- Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí, mục tiêu môn học
...
Điều 3. Nguyên tắc, yêu cầu dạy, học môn học GDQP&AN
...
Chương II QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC DẠY, HỌC

Điều 4. Đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN
...
Điều 5. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN
...
Điều 6. Quản lý giáo viên, giảng viên GDQP&AN
...
Điều 7. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
...
Chương III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ CẤP CHỨNG CHỈ GDQP&AN

Điều 9. Đánh giá kết quả học tập
...
Điều 10. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
...
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mục tiêu, yêu cầu
...
Điều 3. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học
...
Điều 4. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học cơ sở
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2017/TT-BGDĐT (VB hết hiệu lực: 11/01/2021)

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 79/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh cấp trung học phổ thông.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc sở giáo dục và đào tạo; hiệu trưởng các trường trung học phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

I. MỤC TIÊU
...
II. YÊU CẦU
...
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
- Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này áp dụng đối với các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là trường trung học phổ thông) và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 02/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH (Cấp Trung học phổ thông)
...
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
...
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
...
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
...
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
...
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Nội dung khái quát
...
2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp
...
VI. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
...
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
...
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
- Tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí, mục tiêu môn học
...
Điều 3. Nguyên tắc, yêu cầu dạy, học môn học GDQP&AN
...
Chương II QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC DẠY, HỌC

Điều 4. Đối tượng được miễn, tạm hoãn học môn học GDQP&AN
...
Điều 5. Giáo viên, giảng viên GDQP&AN
...
Điều 6. Quản lý giáo viên, giảng viên GDQP&AN
...
Điều 7. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
...
Chương III ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ CẤP CHỨNG CHỈ GDQP&AN

Điều 9. Đánh giá kết quả học tập
...
Điều 10. Điều kiện, thẩm quyền cấp chứng chỉ GDQP&AN
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
...
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành
...
Điều 15. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh tại các cơ sở giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 80/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh trình độ trung cấp chuyên nghiệp và Thông tư số 31/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh;

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

I. MỤC TIÊU
...
II. YÊU CẦU
...
III. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM
...
IV. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
- Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 05/2020/TT-BGDĐT

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và thay thế Thông tư số 03/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học; Hiệu trưởng các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm; Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

I. MỤC TIÊU
...
II. YÊU CẦU
...
III. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
1. Học phần I: Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam
...

2. Học phần II: Công tác quốc phòng và an ninh
...
3. Học phần III: Quân sự chung
...
4. Học phần 4: Kỹ thuật chiến đấu bộ binh và chiến thuật
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
- Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng an ninh được hướng dẫn bởi Điều 4 Nghị định 13/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 4. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

1. Trình tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch

a) Hằng năm hoặc giai đoạn, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1 năm sau hoặc giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 7; chỉ đạo Học viện Quốc phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện.

b) Hằng năm, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan, giúp Tư lệnh quân khu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn quân khu năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự quân khu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của bộ, ngành Trung ương có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 thuộc bộ, ngành Trung ương năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; phối hợp với Học viện Chính trị xây dựng kế hoạch từng khóa trình Trưởng ban thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 2 của thành phố Hà Nội năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội phê duyệt và tổ chức thực hiện.

c) Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức cấp ủy cùng cấp, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương của tỉnh, đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và phối hợp với cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương có trụ sở trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 thuộc Bộ, ngành Trung ương năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vào tháng 7; chỉ đạo trường quân sự địa phương, phối hợp với trường chính trị cấp tỉnh xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.

d) Hằng năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức cấp ủy cùng cấp, Phòng Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và tương đương, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc của huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; phối hợp với trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Hằng năm, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7, xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, của tỉnh có trụ sở trên địa bàn huyện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc quyền (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

đ) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này;

e) Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

2. Nội dung kế hoạch gồm: Mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thành phần, đối tượng bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, điều kiện bảo đảm và tổ chức thực hiện.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Chương này tại Nghị định 13/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 139/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 1 Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 4 như sau:

“c) Hằng năm, Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức cấp ủy cùng cấp, Sở Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương đối tượng 3, chức sắc, chức việc tôn giáo, các nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật trên địa bàn năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vào tháng 7; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

Đối với thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố chỉ đạo trường quân sự xây dựng kế hoạch bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố phê duyệt và tổ chức thực hiện.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 4 như sau:

“d) Hằng năm, việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 được thực hiện như sau:

Cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức cấp ủy cùng cấp, Phòng Nội vụ, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 và tương đương đối tượng 4, già làng, trưởng họ tộc của huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7, xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của trung ương, của cấp tỉnh có trụ sở trên địa bàn cấp huyện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc quyền năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.”

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Nghị định 13/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

1. Đối tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, người được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm giữ chức vụ, đại biểu Quốc hội theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Đối tượng quy định tại Điểm này gọi là đối tượng 1;

b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quản lý, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa bàn quân khu, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;

Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ thành ủy quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;

Đối tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 2;

c) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh và của Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

Đối tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 3;

d) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ quan, tổ chức thuộc huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

đ) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã quyết định triệu tập cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (gọi chung là thôn); trưởng các đoàn thể ở thôn, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của Trung ương, tỉnh có trụ sở trên địa bàn cấp huyện quyết định triệu tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thuộc quyền không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

Đối tượng quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản này gọi là đối tượng 4;

g) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này;

h) Bộ trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.

2. Đối tượng trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (tương đương đối tượng 3) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết định triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều 15 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (tương đương đối tượng 4) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

3. Đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư

a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho thành viên Hội đồng Chứng minh, Hội đồng Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Hòa thượng, Thượng tọa, Đại đức, Ni trưởng, Ni sư của đạo Phật; thành viên Ban Thường vụ, Chủ tịch các Ủy ban Hội đồng Giám mục Việt Nam, Hồng y, Tổng giám mục, Giám mục, Giám mục phó, Giám mục phụ tá, Giám quản và người đứng đầu các dòng tu của đạo Công giáo; thành viên Ban Trị sự Trung ương của các hội thánh Tin lành; thành viên Hội đồng Chưởng quản, Hội đồng Hội thánh, Ban Thường trực Hội thánh, Phối sư và chức sắc tương đương trở lên của các hội thánh Cao đài; thành viên Ban Trị sự Trung ương Giáo hội Phật giáo Hòa Hảo; những chức vụ, phẩm trật tương đương của các tổ chức tôn giáo khác; người đứng đầu các trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này; các nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;

b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục và an ninh cấp huyện triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Điều 3. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

1. Học viện Quốc phòng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1.

2. Học viện Chính trị bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 thuộc bộ, ngành Trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội; trường quân sự quân khu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn quân khu; Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2, đối tượng 3 và tương đương của thành phố Hà Nội.

3. Trường quân sự cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương trên địa bàn.

4. Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc cơ quan, tổ chức của huyện và tương đương, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, chức việc tôn giáo, già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Địa điểm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Địa điểm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trụ sở trên địa bàn xã theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

5. Trường chính trị cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 13/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1, 2, 3 Điều 1 Nghị định 139/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 2 như sau:

“a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương quyết định triệu tập đối tượng thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý, người được Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm giữ chức vụ, đại biểu Quốc hội, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổng cục thuộc bộ theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;

Đối tượng quy định tại Điểm này gọi là đối tượng 1;”

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b khoản 3 Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 3 Điều 2 như sau:

“a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, chức việc tôn giáo; các nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 2 như sau:

“b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:

“2. Học viện Chính trị thuộc Bộ Quốc phòng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 thuộc cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của trung ương trên địa bàn thành phố Hà Nội; trường quân sự quân khu bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn quân khu; Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 của thành phố Hà Nội;”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:

“3. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương đối tượng 3 như sau:

a) Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương đối tượng 3 trên địa bàn thành phố Hà Nội;

b) Trường Quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3 và tương đương đối tượng 3 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;

c) Đối tượng 3 và tương đương đối tượng 3 trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh) do Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh tại trung đoàn khung thường trực hoặc trung đoàn bộ binh, trung tâm huấn luyện dự bị động viên thuộc tỉnh, thành phố.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:

“4. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tham mưu cho Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cùng cấp tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc cơ quan, tổ chức của huyện và tương đương đối tượng 4, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn, theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của trung ương, của tỉnh có trụ sở trên địa bàn huyện, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã tổ chức bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc quyền quản lý theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.”

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

“5. Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quy định địa điểm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
- Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 13/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 5. Mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mẫu giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng trên phạm vi cả nước.

2. Quản lý giấy chứng nhận

a) Giám đốc Học viện Quốc phòng quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1;

b) Giám đốc Học viện Chính trị, hiệu trưởng trường quân sự quân khu quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2;

c) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2, 3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư của thành phố Hà Nội; Hiệu trưởng trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 của thành phố Hà Nội;

d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư trên địa bàn;

đ) Người đứng đầu cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 3 Nghị định này quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo thẩm quyền;

e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 tại xã và cơ quan tổ chức.

3. Điều kiện cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về văn bằng, chứng chỉ.

Xem nội dung VB
- Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 13/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 139/2020/NĐ-CP

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 5 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 5 như sau:

“đ) Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Hiệu trưởng Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Trường quân sự Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh quyết định cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này.

Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho chức sắc, chức việc tôn giáo; các nhà hoạt động văn hóa, xã hội, khoa học, nghệ thuật trên địa bàn.

Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc cơ quan, tổ chức của huyện và tương đương đối tượng 4, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, già làng, trưởng họ tộc trên địa bàn.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 2 Điều 5 như sau:

“e) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội của trung ương, của cấp tỉnh quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc quyền quản lý.”

Xem nội dung VB
- Chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2017/TT-BTTTT

Căn cứ Điều 39 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân quy định tại Điều 39 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan báo chí được cấp phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan báo chí trong Thông tư này là cơ quan báo chí theo quy định tại Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016.

2. Phương tiện thông tin đại chúng là phương tiện được cơ quan báo chí sử dụng để cung cấp, truyền dẫn thông tin tới đông đảo công chúng bao gồm các đài phát thanh, đài truyền hình, báo in, báo điện tử và trang/Cổng thông tin điện tử.

3. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân là hoạt động nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 4. Nguyên tắc phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

2. Hình thức, phương pháp phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng phải phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa vùng, miền và phong tục tập quán của địa phương.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng với việc thi hành pháp luật về quốc phòng và an ninh.

4. Kết hợp, lồng ghép phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân với các chương trình tuyên truyền, phổ biến, tập huấn giáo dục kiến thức pháp luật và các chương trình phổ biến kiến thức phù hợp khác.

Điều 5. Chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng về an ninh cho toàn dân trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Phổ biến, tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đảm bảo giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam trên đất liền, trên không, trên biển và trên không gian mạng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phản ánh kịp thời các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, cổ vũ các hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, động viên cán bộ, chiến sỹ thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Phổ biến, tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ các âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch gây ảnh hưởng tới sự phát triển của đất nước; đồng thời tạo sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo dư luận trong nước và ngoài nước đối với các hoạt động đấu tranh, trấn áp tội phạm.

3. Phổ biến, đăng tải các bài viết, các tài liệu có nội dung tốt nhằm đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ sự trong sáng và tính đúng đắn, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng về quốc phòng, an ninh.

4. Phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt trong lực lượng vũ trang nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; những gương điển hình tiên tiến, mô hình mới trên mặt trận bảo vệ trật tự an ninh.

5. Phổ biến kiến thức cơ bản về độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; kiến thức cơ bản của pháp luật quốc phòng và an ninh, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong từng thời kỳ.

6. Phổ biến, tuyên truyền về công tác phối hợp bảo vệ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa. Vạch rõ âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, đăng tải thông tin về việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về quốc phòng, an ninh.

7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến hệ thống pháp luật về quốc phòng và an ninh, nâng cao ý thức trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 6. Nhiệm vụ của các cơ quan báo chí trong hoạt động phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các cơ quan báo chí chủ động xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch chuyên trang, chuyên mục về quốc phòng, an ninh; đa dạng hóa hình thức phổ biến kiến thức, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.

4. Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức biên soạn hệ thống tài liệu, các nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Trách nhiệm của các Cơ quan nhà nước trong hoạt động phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân

1. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, nội dung và dành thời lượng phù hợp để tăng cường, nâng cao chất lượng phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân; những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về công tác quốc phòng, an ninh; nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động đấu tranh với các thủ đoạn âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tích cực lồng ghép các nội dung tuyên truyền về giáo dục quốc phòng và an ninh vào các chương trình nhân kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước, của dân tộc.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn Bộ Tư lệnh các quân khu; Bộ Chỉ huy quân sự các cấp; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp tài liệu, hỗ trợ các cơ quan báo chí địa phương thực hiện chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình, nội dung, tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên địa bàn quản lý; chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn quản lý chú trọng đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, tăng thời lượng các chuyên trang, chuyên mục phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.

Điều 8. Bảo đảm kinh phí thực hiện xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân cho các Cơ quan báo chí

1. Kinh phí thực hiện xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân cho các cơ quan báo chí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao tại Thông tư này có trách nhiệm chủ động, phối hợp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 9. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ 28 tháng 01 năm 2018

2. Chánh Văn phòng; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan báo chí và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 13/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 6. Trình độ chuẩn giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh; thời gian, lộ trình hoàn thành

1. Giáo viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:

a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh;

b) Có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh;

c) Có văn bằng 2 về chuyên ngành đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Giảng viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:

a) Có bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;

b) Cán bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

3. Thời gian, lộ trình hoàn thành

Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh bảo đảm:

a) Đến hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn;

b) Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 13/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 7. Điều kiện để cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân được đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh

Cơ sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh:

1. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và 03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.

2. Có chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Có mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung theo nếp sống quân sự cho sinh viên.

4. Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

5. Có đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Xem nội dung VB
- Chế độ bồi dưỡng giờ giảng và chế độ trang phục của giáo viên, giảng viên được hướng dẫn bởi Điều 2 và Điều 3 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng

1. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Thông tư liên tịch này (không bao gồm giáo viên, giảng viên thỉnh giảng) được hưởng 1% mức lương cơ sở cho một tiết giảng, giờ giảng.

2. Tiết giảng, giờ giảng được tính là thời gian thực tế giảng dạy trên lớp, ngoài bãi tập, thao trường được quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh khi tính chế độ bồi dưỡng giờ giảng.

Điều 3. Chế độ trang phục

1. Giáo viên, giảng viên chuyên trách môn học GDQP&AN năm đầu tiên được cấp một bộ trang phục xuân hè, một bộ trang phục thu đông và một bộ trang phục dã chiến kiểu dáng GDQP&AN, dây lưng, mũ kê-pi, mũ cứng, mũ mềm, giầy da, giầy vải, bít tất, biển tên phù hiệu cấp học và trình độ đào tạo. Từ năm thứ hai trở đi, mỗi năm được cấp một bộ trang phục xuân hè hoặc một bộ trang phục thu đông, giầy, mũ, dây lưng, bít tất; trang phục dã chiến 03 năm cấp 01 lần kể từ lần cấp đầu tiên.

2. Chế độ trang phục không áp dụng đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên thỉnh giảng, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an biệt phái; giáo viên được phân công giảng dạy nội dung lồng ghép GDQP&AN tại các trường tiểu học, trung học cơ sở.

Xem nội dung VB
- Tiêu chuẩn Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BQP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 3. Nguồn lựa chọn Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 4. Tiêu chuẩn của Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 5. Yêu cầu hoạt động của Tuyên truyền viên
...
Điều 6. Quyết định miễn nhiệm Tuyên truyền viên
...
Điều 7. Hiệu Iực thi hành
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 13/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 8. Nguồn kinh phí cho giáo dục quốc phòng và an ninh

1. Ngân sách trung ương bảo đảm nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh của các Bộ, ngành.

2. Ngân sách địa phương bảo đảm nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh của địa phương.

3. Kinh phí của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.

4. Các khoản đầu tư, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các khoản thu hợp pháp khác chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Khoản này được hướng dẫn từ Điều 9 đến Điều 13 Nghị định 13/2014/NĐ-CP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
...
Điều 9. Nội dung chi của Bộ Quốc phòng

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền; biên soạn, in giáo trình, tài liệu; giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.

2. Bảo đảm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1, đối tượng 2, sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên trong Quân đội nhân dân.

3. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho giáo viên, giảng viên; chế độ, quyền lợi cho báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc quyền theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho các cơ sở giáo dục trên phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; bảo đảm trang phục dùng chung cho sinh viên học tập tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

5. Bảo đảm hoạt động của Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương, quân khu, cơ quan, đơn vị thuộc quyền được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.

6. Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà trường quân đội, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1, đối tượng 2, đối tượng 3.

7. Nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, học tập ở nước ngoài về lĩnh vực giáo dục quốc phòng và an ninh.

8. Hoạt động công tác đảng, công tác chính trị, tuyên truyền, phổ biến về giáo dục quốc phòng và an ninh; kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

9. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nội dung chi của địa phương

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh; in giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

2. Bồi dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên; chế độ, quyền lợi cho báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc quyền theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường từ trung học phổ thông đến đại học của địa phương; bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng thuộc thẩm quyền triệu tập của Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho nhân dân địa phương.

4. Bảo đảm phương tiện, vật chất, giáo trình, tài liệu giáo dục quốc phòng và an ninh cho các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục của địa phương.

5. Bảo đảm hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ quan thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã.

6. Quy hoạch, xây dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh của địa phương.

7. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

8. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 11. Nội dung chi của cơ quan của nhà nước

1. Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

2. Thực hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.

4. Xây dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc cơ quan của Nhà nước quản lý.

5. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

6. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Nội dung chi của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

2. Thực hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

3. Bảo đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.

4. Xây dựng, nâng cấp cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

5. Tham gia kiểm tra, thanh tra; thực hiện sơ kết, tổng kết, khen thưởng về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.

6. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Nội dung chi của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập

1. Bảo đảm chế độ, quyền lợi cho đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.

2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.

3. Các khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
- Tiêu chuẩn Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BQP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 3. Nguồn lựa chọn Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 4. Tiêu chuẩn của Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 5. Yêu cầu hoạt động của Tuyên truyền viên
...
Điều 6. Quyết định miễn nhiệm Tuyên truyền viên
...
Điều 7. Hiệu Iực thi hành
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Tiêu chuẩn Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2014/TT-BQP

Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh năm 2013;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 3. Nguồn lựa chọn Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 4. Tiêu chuẩn của Tuyên truyền viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 5. Yêu cầu hoạt động của Tuyên truyền viên
...
Điều 6. Quyết định miễn nhiệm Tuyên truyền viên
...
Điều 7. Hiệu Iực thi hành
...
Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2017/TT-BGDĐT (VB hết hiệu lực: 11/01/2021)

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 79/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh cấp trung học phổ thông.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; giám đốc sở giáo dục và đào tạo; hiệu trưởng các trường trung học phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

I. MỤC TIÊU
...
II. YÊU CẦU
...
III. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
- Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2017/TT-BGDĐT

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Hướng dẫn giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học, trung học cơ sở.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mục tiêu, yêu cầu
...
Điều 3. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường tiểu học
...
Điều 4. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học cơ sở
...
Điều 5. Tổ chức thực hiện
...
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
- Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2017/TT-BGDĐT (VB hết hiệu lực: 01/07/2020)

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và cơ sở giáo dục đại học.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2017 và thay thế Quyết định số 80/2007/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh trình độ trung cấp chuyên nghiệp và Thông tư số 31/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng - an ninh;

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục đại học, thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiệu trưởng, giám đốc các trường trung cấp sư phạm, cao đẳng sư phạm và các cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM, CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

I. MỤC TIÊU
...
II. YÊU CẦU
...
III. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG TRUNG CẤP SƯ PHẠM
...
IV. CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
...
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
- Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2020/TT-BGDĐT

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình môn Giáo dục quốc phòng và an ninh cấp trung học phổ thông.

Điều 2. Thông tư này áp dụng đối với các trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học trong đó có cấp trung học phổ thông (sau đây gọi tắt là trường trung học phổ thông) và tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 01 năm 2021 và thay thế Thông tư số 02/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học phổ thông.

Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Quốc phòng và An ninh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc sở giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH (Cấp Trung học phổ thông)
...
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
...
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
...
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
...
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
...
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Nội dung khái quát
...
2. Nội dung cụ thể và yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp
...
VI. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
...
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
...
VIII. GIẢI THÍCH VÀ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Xem nội dung VB
- Chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BQP-BCA-BNV-BTC

Căn cứ Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Chế độ bồi dưỡng giờ giảng
...
Điều 3. Chế độ trang phục
...
Điều 4. Định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 5. Khung định mức giờ chuẩn giảng dạy đối với cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và an ninh
...
Điều 6. Nguồn kinh phí
...
Điều 7. Hiệu lực thi hành
...
Điều 8. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
- Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2017/TT-BTTTT

Căn cứ Điều 39 Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
...
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân quy định tại Điều 39 của Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan báo chí được cấp phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan báo chí trong Thông tư này là cơ quan báo chí theo quy định tại Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016.

2. Phương tiện thông tin đại chúng là phương tiện được cơ quan báo chí sử dụng để cung cấp, truyền dẫn thông tin tới đông đảo công chúng bao gồm các đài phát thanh, đài truyền hình, báo in, báo điện tử và trang/Cổng thông tin điện tử.

3. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân là hoạt động nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức cơ bản về quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Điều 4. Nguyên tắc phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.

2. Hình thức, phương pháp phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng phải phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa vùng, miền và phong tục tập quán của địa phương.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng với việc thi hành pháp luật về quốc phòng và an ninh.

4. Kết hợp, lồng ghép phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân với các chương trình tuyên truyền, phổ biến, tập huấn giáo dục kiến thức pháp luật và các chương trình phổ biến kiến thức phù hợp khác.

Điều 5. Chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng về an ninh cho toàn dân trên phương tiện thông tin đại chúng

1. Phổ biến, tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đảm bảo giữ vững chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam trên đất liền, trên không, trên biển và trên không gian mạng; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; phản ánh kịp thời các hoạt động thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương, cổ vũ các hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, động viên cán bộ, chiến sỹ thi đua phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2. Phổ biến, tuyên truyền để nhân dân hiểu rõ các âm mưu, thủ đoạn hoạt động chống phá của các thế lực thù địch gây ảnh hưởng tới sự phát triển của đất nước; đồng thời tạo sự đồng tình, ủng hộ của đông đảo dư luận trong nước và ngoài nước đối với các hoạt động đấu tranh, trấn áp tội phạm.

3. Phổ biến, đăng tải các bài viết, các tài liệu có nội dung tốt nhằm đấu tranh với những quan điểm sai trái, thù địch, bảo vệ sự trong sáng và tính đúng đắn, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng về quốc phòng, an ninh.

4. Phổ biến, tuyên truyền, nhân rộng những gương người tốt, việc tốt trong lực lượng vũ trang nhân dân và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; những gương điển hình tiên tiến, mô hình mới trên mặt trận bảo vệ trật tự an ninh.

5. Phổ biến kiến thức cơ bản về độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; kiến thức cơ bản của pháp luật quốc phòng và an ninh, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong từng thời kỳ.

6. Phổ biến, tuyên truyền về công tác phối hợp bảo vệ quốc phòng, an ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và văn hóa. Vạch rõ âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch, đăng tải thông tin về việc xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về quốc phòng, an ninh.

7. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến hệ thống pháp luật về quốc phòng và an ninh, nâng cao ý thức trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc phòng và an ninh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Điều 6. Nhiệm vụ của các cơ quan báo chí trong hoạt động phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân

1. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai các nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Các cơ quan báo chí chủ động xây dựng chương trình, nội dung và tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, kế hoạch chuyên trang, chuyên mục về quốc phòng, an ninh; đa dạng hóa hình thức phổ biến kiến thức, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.

4. Phối hợp với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức biên soạn hệ thống tài liệu, các nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng, an ninh theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Trách nhiệm của các Cơ quan nhà nước trong hoạt động phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân

1. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí xây dựng chương trình, nội dung và dành thời lượng phù hợp để tăng cường, nâng cao chất lượng phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân; những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước về công tác quốc phòng, an ninh; nâng cao tinh thần cảnh giác, chủ động đấu tranh với các thủ đoạn âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch; tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tích cực lồng ghép các nội dung tuyên truyền về giáo dục quốc phòng và an ninh vào các chương trình nhân kỷ niệm các ngày Lễ lớn của đất nước, của dân tộc.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn Bộ Tư lệnh các quân khu; Bộ Chỉ huy quân sự các cấp; Công an, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp tài liệu, hỗ trợ các cơ quan báo chí địa phương thực hiện chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương trình, nội dung, tổ chức phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên địa bàn quản lý; chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn quản lý chú trọng đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, tăng thời lượng các chuyên trang, chuyên mục phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân.

Điều 8. Bảo đảm kinh phí thực hiện xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân cho các Cơ quan báo chí

1. Kinh phí thực hiện xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân cho các cơ quan báo chí được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan, đơn vị căn cứ nhiệm vụ được giao tại Thông tư này có trách nhiệm chủ động, phối hợp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện xây dựng chương trình, nội dung phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho toàn dân trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 9. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ 28 tháng 01 năm 2018

2. Chánh Văn phòng; Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ; Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan báo chí và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.

Xem nội dung VB




Hiện tại không có văn bản nào liên quan.