Quyết định 677/QĐ-UBND năm 2016 về kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 677/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long Người ký: Lữ Quang Ngời
Ngày ban hành: 29/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Khoa học, công nghệ, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 677/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 29 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin, ngày 29/06/2006;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP , ngày 10/04/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Công văn số 2634/BTTTT-THH , ngày 17/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Xét Tờ trình số 15/TTr-STTTT, ngày 28/3/2016 của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tại tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP.UBND tỉnh;
- Phòng VHXH, KTTH;
- Lưu: VT, 1.10.02.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lữ Quang Ngời

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TẠI TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 677/QĐ-UBND, ngày 29/3/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần A

KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015

I. CÁC KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC GIAI ĐOẠN 2011-2015

Sau 05 năm triển khai thực hiện Quyết định số 1468/QĐ-UBND, ngày 15/6/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015, công nghệ thông tin đã góp phần to lớn vào việc tăng cường sự quản lý của nhà nước, góp phần cải cách hành chính, từng bước thay đổi và hình thành thói quen làm việc trên môi trường mạng trong cán bộ công chức, viên chức, đảm bảo an ninh quốc phòng, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao trình độ dân trí, từng bước tạo nền tảng vững chắc tiến tới xây dựng chính quyền điện tử.

1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015

a) Nhóm chỉ tiêu về nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước:

- Đảm bảo 100% các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,… của tỉnh, huyện (trừ văn bản mật), các thông tin trao đổi, kiểm tra tình hình, tiến độ triển khai, giải quyết công việc được thực hiện qua mạng.

- 93% các loại văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn,… của tỉnh, huyện (trừ văn bản mật), các thông tin trao đổi, kiểm tra tình hình, tiến độ triển khai, giải quyết công việc được thực hiện qua phần mềm quản lý văn bản và hệ thống thư điện tử của tỉnh.

- Nâng cấp phần mềm ứng dụng quản lý văn thư và hồ sơ công việc trên môi trường mạng tại Văn phòng UBND tỉnh và 100% các sở, Văn phòng UBND các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện).

- Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và mạng diện rộng của UBND tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt 24/24 phục vụ tốt cho cán bộ, công chức, viên chức gửi nhận văn bản và phục vụ tốt công tác chuyên môn.

- 100% cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cài đặt các ứng dụng phần mềm mã nguồn mở như UniKey, trình duyệt Firefox, hệ điều hành Unbuntu server, OpenOffice, Writer….

b) Nhóm chỉ tiêu phục vụ người dân và doanh nghiệp:

- 100% các sở, ban, ngành tỉnh đã cung cấp dịch vụ công mức độ 2, 15 dịch vụ công mức độ 3 và 111 dịch vụ công mức độ 4 trên các cổng/trang thông tin điện tử của các đơn vị phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- 100% các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước của tỉnh có cổng/trang thông tin điện tử. Cổng thông tin điện tử của tỉnh được hoàn thiện nhằm cung cấp, phục vụ người dân và doanh nghiệp các thông tin công cộng như các chính sách, các quy trình, thủ tục hành chính, các dịch vụ hành chính công (www.vinhlong.gov.vn).

- 100% Cổng/trang thông tin điện tử các cơ quan có xây dựng mục “Góp ý, kiến nghị” để bảo đảm việc tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của công dân.

- 90% doanh nghiệp có kết nối Internet để tìm kiếm thông tin tìm hiểu thị trường về ngành hàng quan tâm, tìm các thông tin quảng cáo hoặc chủ động quảng bá hình ảnh doanh nghiệp...

2. Kết quả triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin

- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của tỉnh cơ bản đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh và các phần mềm ứng dụng chuyên ngành tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Hiện tại đường truyền số liệu chuyên dùng cơ quan Đảng và Nhà nước kết nối các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện và Bộ, ngành Trung ương đến xã, phường, thị trấn đáp ứng cơ bản cho việc triển khai các ứng dụng dùng chung.

- Tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan nhà nước đạt 87%, đảm bảo việc cấu hình và cài đặt ứng dụng đúng theo quy định.

- Phần mềm quản lý văn thư và hồ sơ công việc vận hành ổn định đáp ứng yêu cầu phục vụ chỉ đạo điều hành và gửi, nhận các văn bản nhanh chóng, giữa cán bộ, công chức, viên chức các đơn vị.

- Hệ thống thư điện tử (http://mail.vinhlong.gov.vn/): đã cấp 5.577 hộp thư cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, mức độ sử dụng thường xuyên đạt 80%.

- Công tác đảm bảo an toàn thông tin đã được các đơn vị quan tâm và tổ chức thực hiện: Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đảm bảo vận hành ổn định, tổ chức bảo trì định kỳ, nâng cấp tài nguyên máy chủ và thiết bị mạng, kiểm tra, rà soát, khắc phục các lỗ hổng bảo mật trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử phần mềm ứng dụng, cập nhật bảo mật cho hệ điều hành máy chủ thường xuyên.

- Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước: Đa số lãnh đạo cấp tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành, UBND cấp huyện biết sử dụng máy tính trong công việc chiếm tỷ lệ 83%; Lãnh đạo cấp phòng biết sử dụng máy tính là 90%. Tổng số cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước biết sử dụng máy tính trong công việc đạt tỷ lệ 87%. 100% sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin (Tổng số cán bộ làm công tác công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nhà nước là 119 người).

II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ

1.Thuận lợi

- Được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể đã tổ chức tốt việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin bằng cách ban hành các văn bản, các đề án, dự án về công nghệ thông tin.

- Đa số thủ trưởng các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức nhận thức rõ về tầm quan trọng, vai trò, hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động từ đó có ý thức trách nhiệm hơn trong việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.

- Các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp, sinh viên học sinh, nhân dân nhận thức vai trò quan trọng của công nghệ thông tin nên việc ứng dụng công nghệ thông tin ngày càng được chú trọng.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng về công nghệ thông tin cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách và cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước được quan tâm.

2. Khó khăn, hạn chế

- Các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước chủ yếu ở quy mô nhỏ, sử dụng nội bộ, chưa kết nối, chia sẻ khai thác các dữ liệu dùng chung; Việc đầu tư công nghệ thông tin còn chưa được đồng bộ do chưa có Khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh để đảm bảo tính thống nhất, kế thừa, kết nối và liên thông. Chưa triển khai các cơ sở dữ liệu trọng điểm.

- Các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao cung cấp cho người dân và doanh nghiệp còn ít; hiệu quả chưa cao, một phần do công tác tuyên truyền chưa được sâu rộng và thiết thực để họ hiểu được mục đích, ý nghĩa khi tham gia vào các dịch vụ công và do trình độ tiếp cận công nghệ thông tin, kỹ năng khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin của người dân và Doanh nghiệp còn hạn chế.

- Trình độ nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử còn hạn chế.

- Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại nhiều nơi còn chưa đồng bộ. Tỷ lệ máy tính trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức chưa cao.

- Công tác đảm bảo an toàn an ninh thông tin tại một số đơn vị còn hạn chế như tình trạng sử dụng Windows XP vẫn còn dẫn đến nhiễm mã độc, soạn văn bản mật trên máy tính có kết nối Internet, không quản lý chặt việc cài đặt phần mềm điều khiển từ xa trên máy chủ,…

- Đa số dự án ứng dụng công nghệ thông tin được phê duyệt với thời gian thực hiện khá dài (trung bình phải từ 02 năm đến 03 năm) trong khi kinh phí phân bổ qua nhiều năm thì chỉ phát huy hiệu quả của năm hoàn thành dự án nhưng đặc thù công nghệ thông tin phát triển một cách nhanh chóng (phần mềm được nâng cấp phiên bản mới hằng năm, thiết bị liên tục được đổi mới) nên trong quá trình thực hiện theo hồ sơ dự án được phê duyệt đến thời điểm triển khai thực tế đã có một số thiết bị đã không bán trên thị trường nên ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án do phát sinh các thủ tục bổ sung.

- Trong năm 2015, là năm đầu tiên thực hiện Luật đầu tư công nên công tác lập, trình thẩm định và phê duyệt báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập và phê duyệt dự án đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin còn chậm do phải mất nhiều thủ tục và thời gian cho việc lấy ý kiến của các ngành liên quan, tổ chức thẩm định.

III. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực, cụ thể:

- Tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại của nhân dân khi đến giao dịch tại Tổ “một cửa” điện tử của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Thông qua việc luân chuyển văn bản điện tử là công cụ quản lý giúp lãnh đạo nắm bắt và theo dõi quá trình tiếp nhận và giải quyết công việc của từng chuyên viên, từng phòng ban, đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả công tác điều hành, chỉ đạo và tác nghiệp của lãnh đạo như dễ dàng theo dõi tiến độ công việc, thống kê nhanh, chính xác mức độ hoàn thành và số lượng công việc cán bộ đã thực hiện.

- Cổng thông tin điện tử và các trang tin điện tử thành phần kịp thời thông tin các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các thông tin kinh tế - xã hội có ý nghĩa quan trọng, thiết thực phục vụ đời sống tinh thần của người dân; đồng thời cung cấp hệ thống biểu mẫu dịch vụ công trực tuyến, biểu mẫu thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh truy cập và sử dụng.

Phần B

KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020

I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH

Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005; Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Luật Đầu tư công Số 49/2014/QH13

Nghị định 64/2007/NĐ-CP , ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;

Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

Nghị quyết số 26/NQ-CP , ngày 15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36- NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến năm 2020;

Quyết định 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử;

Quyết định số 1819/QĐ-TTg , ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;

Chỉ thị số 22/CT-TTg , ngày 5/8/2014 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020;

Chỉ thị số 23/CT-TTg , ngày 05/8/2014 về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;

Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT , ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ trung ương đến địa phương;

Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;

Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0;

Chỉ thị số 14/CT-UBND , ngày 04/9/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020;

Chương trình hành động số 26-Ctr/TU ngày 13/01/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 về hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;

II. HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

1. Môi trường pháp lý

Trong thời gian qua, trên cơ sở quán triệt và thực hiện nghiêm các văn bản pháp quy, văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản tạo môi trường pháp lý thuận lợi trong việc triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, cụ thể:

- Chương trình hành động số 26-Ctr/TU ngày 13/01/2015 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

- Quyết định số 71/QĐ-UBND , ngày 15/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020;

- Quyết định số 524/QĐ-UBND , ngày 8/4/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020;

- Chỉ thị số 05/CT-UBND, ngày 05/02/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;

- Kế hoạch số 643/KH-UBND, ngày 09/3/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về bảo vệ an ninh, an toàn hệ thống mạng thông tin tỉnh Vĩnh Long;

2. Hạ tầng kỹ thuật

Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh có 14 máy chủ, kết nối mạng Chính phủ: cáp quang 100 Mbps; truy cập Internet: 02 line FTTH: 30Mbps, 02 line 50Mbps; kết nối VPN: 30 Mbps. Hiện tại trung tâm đang vận hành hệ thống giám sát mạng và thiết bị mạng, hệ thống chuyển mạch, chia mạng thành các phân đoạn mạng (VLAN), hệ thống tường lửa, hệ thống lọc thư rác, phần mềm bảo mật/diệt virus, hệ thống cảnh báo truy nhập trái phép, các cổng/trang của các sở ban, ngành trong tỉnh, UBND cấp huyện, phần mềm quản lý văn bản, hệ thống thư tính điện tử của tỉnh, đăng ký kinh doanh,... Trung tâm dữ liệu tỉnh đã cơ bản đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng dùng chung, cơ sở dữ liệu trọng điểm trong thời gian tới.

- Đường truyền số liệu chuyên dùng cơ quan Đảng và Nhà nước kết nối từ Trung ương - tỉnh - huyện - xã đã đáp ứng cho việc truyền dữ liệu từ địa phương đến trung ương và tra cứu tài liệu trên Internet phục vụ công tác chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước, cơ bản đáp ứng cho việc triển khai các ứng dụng dùng chung (đường truyền phục vụ cho các đơn vị truy cập Internet 200Mbps, đường truyền host web: 20Mbps, đường truyền các sở ngành bình quân 8Mbps, UBND cấp huyện từ 8Mbps - 30 Mbps, các xã phường 3Mbps)

- Bảo đảm các điều kiện về kỹ thuật cho 100% các cuộc họp trực tuyến của UBND tỉnh với Chính phủ.

- Mạng diện rộng (WAN) triển khai đến 100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; 100% sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện và cơ quan trực thuộc có hệ thống mạng LAN, kết nối mạng Internet tốc độ cao; tổng số máy vi tính trong cơ quan hành chính nhà nước là 4.290 máy, (90% máy có nối mạng Internet).

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Hệ thống thư điện tử của tỉnh xxx@vinhlong.gov.vn hoạt động ổn định, thông suốt có 5.577 cán bộ, công chức, viên chức được cung cấp hộp thư điện tử, mức độ sử dụng thường xuyên: 80%.

- Tổng số chứng thư số đã cấp là 920 (trong đó 213 chứng thư số cho cơ quan). Toàn tỉnh có 23 đơn vị triển khai sử dụng, trong đó cấp huyện 7/8 huyện đã triển khai (50% đơn vị cấp huyện đã thực hiện trao đổi văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số tới xã);

- Cơ sở dữ liệu chuyên ngành tại các sở, ban ngành tỉnh từng bước được hoàn thiện và đưa vào vận hành như: cơ sở dữ liệu hạ tầng bưu chính viễn thông trên hệ thống thông tin địa lý GIS; hệ thống thông tin tổng hợp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, hệ thống thông tin chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, phần mềm quản lý và đồng bộ cơ sở dữ liệu đất đai của dự án VLAP từ tỉnh đến huyện cũng đang trong quá trình thực hiện, dự kiến đã vào khai thác và vận hành trong năm 2016.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

Cổng/trang thông tin điện tử: có 43 cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị đang vận hành tại Trung tâm tích hợp dữ liệu. Trong đó, 33 trang của các sở, ban ngành, UBND cấp huyện đưa ra môi trường Internet. Nhìn chung các cổng/ trang điện tử hoạt động ổn định, cung cấp thông tin đầy đủ và đúng quy định theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

100% các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện có cổng/trang thông tin điện tử cung cấp tương đối đầy đủ và kịp thời các thông tin về hoạt động của đơn vị, đặc biệt là các thông tin tuyên truyền phổ biến pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của đơn vị, của trung ương, của địa phương, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đạt mức độ 2, 15 dịch vụ công đạt mức độ 3 và 111 dịch vụ đạt mức độ 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.

5. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin

Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước: Đa số lãnh đạo cấp tỉnh, thủ trưởng sở, ban, ngành, UBND cấp huyện biết sử dụng máy tính trong công việc chiếm 83%. Lãnh đạo cấp phòng biết sử dụng máy tính là 90%. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước biết sử dụng máy tính trong công việc đạt tỷ lệ 87%. 100% sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện có cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin. Tổng số cán bộ làm công tác công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, phòng Văn hóa - Thông tin là 119 người.

- Trình độ công nghệ thông tin của cán bộ, công chức, viên chức: Sau đại học: 8; Cao đẳng, Đại học là: 96; Trung cấp: 36; chứng chỉ A,B và tương đương 2.623 người. 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện có trình độ đại học công nghệ thông tin trở lên.

- Hàng năm có bố trí kinh phí để đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện. Trong 05 năm qua, đã có 3.073 lượt cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng với các nội dung chủ yếu: về mã nguồn mở; sử dụng chứng thư số; an toàn, an ninh thông tin, bảo mật hệ thống thông tin; lập và quản lý dự án công nghệ thông tin,…

- Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng. Đồng thời, tổ chức 06 cuộc Hội thảo về ứng dụng công nghệ thông tin quy mô cấp tỉnh, gồm: Ứng dụng chữ ký số tiến tới Chính phủ điện tử - Thương mại điện tử tỉnh Vĩnh Long; Đảm bảo an toàn an ninh thông tin - Trách nhiệm của công chức viên chức tỉnh Vĩnh Long; Hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ - tạo động lực phát triển nền kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh; Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng xã Nông thôn mới; Giải pháp chính quyền điện tử tại tỉnh Vĩnh Long; An toàn thông tin - Bảo vệ bí mật nhà nước.

6. Kinh phí triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015

Thực hiện Quyết định số 1468/QĐ-UBND, ngày 15/6/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015, hàng năm UBND tỉnh ban hành kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, dự án đã được phê duyệt.

Dự kiến tổng kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 1468/QĐ-UBND51.200 triệu đồng. Tuy nhiên đến hết năm 2016 kinh phí triển khai thực tế là 42.326 triệu đồng, đạt 82,7%, cụ thể:

- Nguồn vốn ngân sách tỉnh: 40.626 triệu đồng

- Nguồn vốn khác là 1.700 triệu đồng.

Tính đến hết năm 2015 thực hiện là 31.485 triệu đồng, nguồn kinh phí còn lại sẽ tiếp tục cấp trong năm 2016 để triển khai hoàn tất dự án trong giai đoạn.

III. MỤC TIÊU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020

1. Mục tiêu

Đẩy mạnh triển khai chính quyền điện tử tỉnh giai đoạn 2016-2020, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước, phục vụ doanh nghiệp và người dân ngày càng tốt hơn. Công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Hạ tầng công nghệ thông tin

Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp, tạo nền tảng triển khai văn bản điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng mạng diện rộng (WAN) của tỉnh, đường truyền số liệu chuyên dùng đến cấp xã, đảm bảo chất lượng đường truyền; đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng; 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.

Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đáp ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng dùng chung của tỉnh, các cơ sở dữ liệu trọng điểm của tỉnh.

2.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà nước

- 100% văn bản không mật trình UBND tỉnh dưới dạng điện tử (bao gồm các văn bản trình song song cùng văn bản giấy).

- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).

- 100% cán bộ, công chức trong cơ quan nhà nước được cung cấp hộp thư điện tử của tỉnh.

- 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã thực hiện kết nối, liên thông văn bản điện tử.

2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

- 100% cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

- Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3; 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; ưu tiên nhóm các dịch vụ công theo quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020.

- 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.

- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.

- Phấn đấu trên 50% các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và quảng bá sản phẩm.

2.4. Đảm bảo an toàn thông tin

- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước, tăng cường triển khai hệ thống bảo mật, giám sát và quản lý mạng đảm bảo cho Trung tâm tích hợp dữ liệu và mạng diện rộng của tỉnh hoạt động an toàn, ổn định.

- 100% cán bộ, công chức làm công tác công nghệ thông tin của các sở, ban ngành tỉnh, UBND cấp huyện được tập huấn an toàn an ninh thông tin, quản trị, vận hành các hệ thống, phần mềm ứng dụng hàng năm.

IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin

Rà soát, xây dựng và hiệu chỉnh bổ sung các chính sách, quy định về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù phát triển kinh tế của tỉnh. Chú trọng ưu tiên xây dựng chính sách về thuê dịch vụ công nghệ thông tin.

Rà soát việc thực hiện các quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn chuyên ngành hệ thống chỉ tiêu đánh giá mức độ và hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin.

Ban hành quy định đánh giá, xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong tỉnh;

Hoàn thiện và ban hành cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi đối với các chuyên gia công nghệ thông tin có trình độ cao về công tác tại tỉnh;

Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.

2. Hạ tầng kỹ thuật

Bổ sung, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng an toàn, hiệu quả, bảo mật thông tin trong toàn tỉnh, gồm các nội dung sau:

- Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long;

- Xây dựng, hoàn thiện nền tảng kết nối, chia sẻ quy mô cấp tỉnh: Triển khai các trục kết nối ESB (EnterpriseBus) tỉnh, trục xác thực Identinty Management hệ thống tài khoản trong tỉnh sẵn sàng tích hợp với Quốc gia;

- Đầu tư trang bị thiết bị công nghệ thông tin cho UBND cấp huyện, thị xã, thành phố nhằm triển khai Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương

- Xây dựng hệ thống quản lý hạ tầng (Cloud);

- Nâng cấp hoàn thiện mạng nội bộ (LAN) các sở, ban ngành tỉnh;

- Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu dùng chung của tỉnh;

- Đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin đảm bảo an toàn thông tin: trang bị thiết bị Systemlog, nâng cấp hệ thống lưu trữ tốc độ cao, nâng cấp thiết bị bảo mật cho trung tâm, nâng cấp hệ thống an toàn an ninh thông tin mạng WAN của tỉnh.

3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

- Nâng cấp cổng thông tin điện tử của tỉnh.

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Triển khai nền tảng quản lý văn bản (Document Mannagement Platform) liên thông trạng thái văn bản chỉ đạo điều hành 4 cấp (với Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, tỉnh, thành trên cả nước).

- Triển khai tích hợp chữ ký số vào các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh và các phần mềm chuyên ngành của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thực hiện gửi văn bản điện tử có sử dụng chữ ký số thay thế văn bản giấy.

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên ngành: xây dựng hệ thống dữ liệu phục vụ điều hành quyết toán ngân sách theo mô hình tập trung, cơ sở dữ liệu đặt tại Sở Tài chính; hệ thống thông tin chuyên ngành nông nghiệp; hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Tin học hóa công tác hộ tịch; xây dựng cơ sở dữ liệu hạ tầng bưu chính viễn thông trên hệ thống thông tin địa lý GIS; xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành xây dựng, CSDL du lịch, giáo dục, y tế…

- Xây dựng hệ thống thư điện tử của tỉnh;

- Hệ thống phân công công tác toàn tỉnh (lịch làm việc);

- Số hóa tài liệu lưu trữ tỉnh: Đầu tư cơ sở hạ tầng của hệ thống đáp ứng tốt hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý về lưu trữ và tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ lịch sử trên cơ sở thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ lịch sử.

- Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế và giáo dục.

- Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ công tác một cửa liên thông cấp huyện.

4. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Tiếp tục nâng cấp và xây dựng mới cổng/trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước.

- Xây dựng nền tảng dịch vụ tương tác với công dân, doanh nghiệp như tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả cho các sở, ban, ngành (Onegate Platform OP), phần mềm một cửa liên thông cấp huyện.

- Tích hợp dịch vụ thanh toán điện tử với các dịch vụ công trên toàn tỉnh.

- Hệ thống hỗ trợ tham gia cộng đồng, tra cứu thông tin GIS cơ bản, phản hồi thông tin cho người dân.

5. Đảm bảo an toàn thông tin

- Tiếp tục triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước, hệ thống bảo mật, giám sát và quản lý mạng đảm bảo cho Trung tâm tích hợp dữ liệu và mạng diện rộng của tỉnh hoạt động an toàn, ổn định đáp ứng tốt triển khai đồng bộ tất cả các ứng dụng phục vụ công tác quản lý, điều hành.

- Chủ động phát hiện, xử lý và ngăn chặn các nguy cơ gây mất an toàn an ninh thông tin trên mạng diện rộng của tỉnh.

- Giám sát hoạt động của Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh và mạng diện rộng của tỉnh kịp thời phát hiện và khắc phục sự cố.

- Đào tạo và cấp chứng chỉ, chứng nhận về an toàn thông tin cho các cán bộ quản trị hệ thống trong hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.

- Hàng năm tổ chức thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thông tin và truyền thông thường xuyên theo kế hoạch, đồng thời thanh tra, kiểm tra đột xuất khi thấy có dấu hiệu vi phạm. Chú trọng thanh tra, kiểm tra, đánh giá thực trạng an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan thuộc hệ thống chính trị tỉnh Vĩnh Long.

6. Nguồn nhân lực cho ứng dụng công nghệ thông tin

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng nguồn nhân lực công nghệ thông tin để đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống thông tin của tỉnh.

- Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách công nghệ thông tin nhằm đảm bảo năng lực phối hợp triển khai và duy trì hoạt động các hệ thống thống thông tin tại cơ quan, đơn vị.

- Triển khai các dự án đào tạo, nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin và an toàn thông tin cho cán bộ, công chức các cấp. Phổ cập tin học cho người dân, đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa.

- Tổ chức tập huấn về công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp xã; cán bộ, công chức, viên chức hành chính đạt trình độ công nghệ thông tin cơ bản, đáp ứng khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ phụ trách công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước về khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long.

V. GIẢI PHÁP

1. Giải pháp về tài chính

Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ chương trình mục tiêu công nghệ thông tin theo Quyết định 40/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ; các nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương thông qua các bộ chuyên ngành đối với các sở, ngành tỉnh và nguồn vốn ngân sách tỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước đáp ứng nhu cầu thực tế, đầu tư có trọng điểm, có lộ trình, trong đầu tư chú trọng công tác đánh giá hiệu quả đầu tư.

Đảm bảo cân đối ngân sách hàng năm cho triển khai thực hiện các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

2. Giải pháp về môi trường pháp lý

Xây dựng và hoàn thiện các quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.

Xây dựng và hướng dẫn triển khai kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long.

Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp và người dân sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, nhất là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4.

Hoàn thiện các văn bản quy định về tài chính phù hợp đặc thù quản lý ứng dụng công nghệ thông tin.

Xây dựng chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Có cơ chế ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tại các cơ quan trong hệ thống chính trị và doanh nghiệp.

Khuyến khích đào tạo và thu hút nhân lực có trình độ về công nghệ thông tin về làm việc tại tỉnh, có chế độ đãi ngộ hợp lý đối với đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin làm việc tại các cơ quan trong hệ thống chính trị của tỉnh.

3. Giải pháp triển khai

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị các cấp có trách nhiệm triển khai nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan mình đáp ứng nhu cầu thực tế, bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.

Kết hợp chặt chẽ việc triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin với chương trình cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.

Triển khai các nội dung khuyến khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.

4. Giải pháp về tổ chức

4.1. Ban Chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh

- Tham mưu UBND tỉnh trong việc tổ chức, kiểm tra, giám sát thực hiện Kế hoạch đạt hiệu quả.

- Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ngành, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch trên cơ sở nguồn vốn được giao đúng tiến độ.

- Chỉ đạo cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện tốt công tác phối hợp với các sở, ngành, đơn vị trong việc triển khai Kế hoạch đạt hiệu quả.

4.2. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này.

- Triển khai các hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ doanh nghiệp và người dân sử dụng có hiệu quả dịch vụ công trực tuyến, một cửa liên thông của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.

- Xây dựng, duy trì, cập nhật, công bố khung kiến trúc chính quyền điện tử; thẩm định, cho ý kiến về sự phù hợp, tuân thủ khung kiến trúc chính quyền điện tử. Phối hợp các sở, ngành, các tổ chức đảng, đoàn thể tổ chức đào tạo kiến thức về khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long. Hướng dẫn các giải pháp thực hiện an toàn, an ninh thông tin.

- Phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử) tạo điều kiện cho các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo quy trình ISO điện tử.

4.3. Văn phòng UBND tỉnh

- Tổng hợp, thẩm tra hồ sơ trình UBND tỉnh cho chủ trương và phê duyệt các dự án theo kế hoạch được duyệt.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu lãnh đạo UBND tỉnh ban hành các văn bản, quy chế nhằm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

4.4. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính; bổ sung, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại cấp sở, ngành tỉnh, cấp huyện theo Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.

4.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng dự toán ngân sách ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.

4.6. Sở Tài chính

Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách hằng năm cho triển khai thực hiện Kế hoạch này.

4.7. Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phân công một đồng chí lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm triển khai và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.

- Chỉ đạo đơn vị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, gắn kết ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính. Chú trọng công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

- Chủ động lồng ghép, đề xuất bố trí nguồn lực triển khai các hoạt động thường xuyên về ứng dụng công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định, báo cáo UBND tỉnh.

- Thực hiện các dự án chuyên ngành, các hoạt động đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước được các cấp có thẩm quyền quyết định theo đúng quy định của nhà nước về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác triển khai các dự án, triển khai và đưa vào sử dụng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các phần mềm ứng dụng dùng chung của tỉnh tại cơ quan, đơn vị mình đảm bảo chất lượng, hiệu quả đầu tư.

- Các cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến có biện pháp tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn về các tiện ích khi sử dụng; quy chế vận hành; chính sách của ngành và đơn vị mình đối với các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi giao dịch trực tuyến với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; có đánh giá rút kinh nghiệm để việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến ngày một hoàn thiện và hiệu quả.

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, chuẩn hóa mô hình một cửa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quy trình công việc và hỗ trợ xử lý nghiệp vụ theo tiêu chuẩn TCVN (ISO điện tử), nhằm từng bước hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính trong các cơ quan nhà nước và các quy trình liên cơ quan để tạo tiền đề cho ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả.

5. Giải pháp về nguồn nhân lực

- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, có Lãnh đạo chuyên trách về an toàn thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về đội ngũ an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.

- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng chính quyền điện tử, thúc đẩy cải cách hành chính, phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường đào tạo kỹ năng về ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức.

- Tăng cường đào tạo và truyền thông về sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.

- Tập huấn nghiệp vụ, bồi dưỡng, đào tạo kiến thức về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ, công chức công nghệ thông tin, cho cán bộ quản trị mạng các cấp.

VI. DANH MỤC CÁC NHÓM DỰ ÁN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)

VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Tổng kinh phí thực hiện kế hoạch giai đoạn 2016-2020 là 89.510 triệu đồng (Tám mươi chín tỷ, năm trăm mười triệu đồng).

Trong đó:

- Vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương: 24.000 triệu đồng (Hai mươi bốn tỷ đồng).

- Vốn đầu tư từ ngân sách địa phương: 52.730 triệu đồng (Năm mươi hai tỷ bảy trăm ba mươi triệu đồng).

- Vốn sự nghiệp từ ngân sách địa phương: 12.780 triệu đồng (Mười hai tỷ bảy trăm tám mươi triệu đồng).

VIII. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA KẾ HOẠCH

- Góp phần cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, chỉ số cải cách hành chính của tỉnh, chỉ số sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.

- Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến cấp xã và kết nối với Chính phủ từ đó góp phần tăng cường công tác quản lý, lãnh chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.

- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước thông qua cổng dịch vụ công của tỉnh tại một địa chỉ duy nhất trên cơ sở hình thành các thông tin về: thủ tục hành chính, dân cư,… từ đó giúp các cấp lãnh đạo, doanh nghiệp và người dân có thể kiểm soát quy trình thực hiện thủ tục hành chính.

- Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đồng bộ, đảm bảo liên thông, kết nối, khai thác các cơ sở dữ liệu dùng chung.

- Tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng trong mạng diện rộng của tỉnh (WAN).

- Hình thành một đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ trình độ, kỹ năng khai thác các ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu triển khai chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020./.

 





Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về trích nộp kinh phí công đoàn Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 13/12/2018

Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2017 về tăng cường tiết kiện điện Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 12/09/2017

Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2015 triển khai nộp thuế điện tử Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 26/06/2015