Quyết định 33/2013/QĐ-UBND về Quy chế phân cấp công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 33/2013/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Lê Phước Thanh
Ngày ban hành: 24/12/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tôn giáo, tín ngưỡng, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2013/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 24 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP MỘT SỐ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế phân cấp một số công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của UBND tỉnh ban hành quy chế phân cấp một số công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Trưởng ban Ban Tôn giáo Quảng Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Phước Thanh

 

QUY CHẾ

PHÂN CẤP MỘT SỐ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Quy chế này quy định thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong hệ thống hành chính về một số công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo và các quy định của pháp luật về cấp phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo.

2. Những nội dung công việc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo không phân cấp trong Quy chế này, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định.

3. Mọi tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phải thực hiện đúng Quy chế này.

Điều 2. Nguyên tắc phân cấp

1. Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo; phù hợp tình hình thực tiễn của địa phương.

2. Xác định rõ thẩm quyền giải quyết từng nội dung công việc, tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.

3. Bảo đảm quyền hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định pháp luật. Các hành vi lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo gây rối an ninh trật tự công cộng, xâm hại tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khác, cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân và các hành vi vi phạm pháp luật khác đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương II

PHẠM VI TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Giải quyết (chấp thuận hoặc không chấp thuận) việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu; lễ hội tín ngưỡng được khôi phục lại sau thời gian gián đoạn; lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời gian, địa điểm so với trước.

2. Giải quyết việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo cơ sở.

3. Giải quyết hoạt động hội đoàn tôn giáo có phạm vi hoạt động ở nhiều huyện, thành phố thuộc tỉnh.

4. Giải quyết hoạt động của dòng tu, tu viện và các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

5. Quản lý hành chính đối với trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

6. Tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử các chức danh quy định tại Khoản 2, Điều 19, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

7. Tiếp nhận thông báo cách chức, bãi nhiệm các chức danh đã đăng ký tại Điều 21, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

8. Tiếp nhận và giải quyết đăng ký người được thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo quy định tại Khoản 3, Điều 23 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

9. Giải quyết hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hàng năm quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

10. Giải quyết hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo theo quy định tại Điều 29, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

11. Giải quyết việc đăng ký sửa đổi hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo quy định tại Khoản 1, Điều 30, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

12. Giải quyết các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, thành phố thuộc tỉnh hoặc nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

13. Giải quyết chủ trương việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo trước khi hoàn chỉnh hồ sơ cấp phép xây dựng.

14. Tiếp nhận và giám sát việc thực hiện thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo quy định tại Điểm c, Khoản 2, Điều 36, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

15. Giải quyết việc chức sắc, nhà tu hành, tín đồ hoàn thành khóa đào tạo về tôn giáo ở nước ngoài được tổ chức tôn giáo nước ngoài phong chức, phong phẩm, bầu cử, suy cử quy định tại Khoản 3, Điều 38, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

16. Giải quyết việc tập trung để sinh hoạt tôn giáo tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam của người nước ngoài theo quy định tại Khoản 3, Điều 40, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

17. Giải quyết về thỏa thuận địa điểm giao đất lần đầu, mở rộng diện tích khuôn viên cơ sở thờ tự đối với các tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công nhận pháp nhân trên cơ sở ý kiến đề nghị của Sở Xây dựng và Ban Tôn giáo Quảng Nam.

Điều 4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Giải quyết việc công nhận tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

2. Giải quyết việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Ban Tôn giáo Sở Nội vụ

Giải quyết việc đăng ký hoạt động tôn giáo theo quy định tại Điểm b, Khoản 3, Điều 6, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cấp đăng ký hoạt động cho tổ chức tôn giáo có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

Điều 6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện)

1. Giải quyết hoạt động của hội đoàn có phạm vi hoạt động trong huyện, thành phố thuộc tỉnh.

2. Giải quyết hoạt động dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác trong phạm vi huyện, thành phố.

3. Tiếp nhận thông báo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.

4. Tiếp nhận và giải quyết đăng ký thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.

5. Giải quyết hoạt động tôn giáo diễn ra ngoài chương trình đăng ký hằng năm có sự tham gia của tín đồ trong phạm vi huyện, thành phố.

6. Giải quyết việc tổ chức hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo cơ sở.

7. Giải quyết việc tổ chức cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ trong phạm vi huyện, thành phố.

8. Giải quyết việc giảng đạo, truyền đạo của chức sắc, nhà tu hành ngoài cơ sở tôn giáo.

9. Tiếp nhận, giải quyết và giám sát việc thực hiện thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một xã nhưng trong phạm vi một huyện, thành phố.

Điều 7. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)

1. Tiếp nhận thông báo kết quả bầu, cử người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng quy định tại Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

2. Tiếp nhận và giải quyết thông báo dự kiến hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng vào năm sau theo quy định tại Khoản 2, Điều 3, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

3. Tiếp nhận và giải quyết thông báo những lễ hội tín ngưỡng quy định tại Khoản 5, Điều 4, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Giải quyết việc đăng ký sinh hoạt tôn giáo theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

5. Xác nhận sơ yếu lý lịch của người được thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành.

6. Tiếp nhận và giải quyết đăng ký hoạt động tôn giáo hàng năm của tổ chức tôn giáo cơ sở theo quy định tại Khoản 2, Điều 24, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

7. Tiếp nhận đăng ký người vào tu của người phụ trách cơ sở tôn giáo theo quy định tại Khoản 1, Điều 26, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

8. Xác nhận sơ yếu lý lịch nơi người vào tu có hộ khẩu thường trú tại địa phương.

9. Tiếp nhận và kiểm tra, giám sát nội dung thông báo về cải tạo, sửa chữa công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xếp hạng mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình và khu vực xung quanh không phải xin giấy phép xây dựng.

10. Tiếp nhận, giải quyết và giám sát việc thực hiện thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo trong phạm vi một xã.

Điều 8. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và giao Ban Tôn giáo Quảng Nam thực hiện

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp và chính quyền các địa phương liên quan thẩm định nhu cầu hoạt động tôn giáo của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

2. Có ý kiến bằng văn bản về việc chức sắc, nhà tu hành thường trú tại tỉnh tham gia hoạt động tôn giáo, khóa đào tạo tôn giáo ở nước ngoài trình Ban Tôn giáo Chính phủ xem xét giải quyết.

3. Giải quyết việc đăng ký hoạt động của hội đoàn có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

4. Tiếp nhận và giải quyết đăng ký hoạt động của dòng tu, tu viện hoặc các tổ chức tu hành tập thể khác có phạm vi hoạt động trong tỉnh.

5. Chịu trách nhiệm quản lý hành chính đối với trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo trong phạm vi tỉnh.

6. Giải quyết việc mở lớp bồi dưỡng những người chuyên hoạt động tôn giáo trong tỉnh.

7. Tiếp nhận đăng ký người được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử chức sắc tôn giáo theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

8. Tiếp nhận thông báo việc cách chức, bãi nhiệm chức sắc tôn giáo theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

9. Giải quyết việc tổ chức hội nghị, đại hội của tổ chức tôn giáo theo quy định tại Khoản 2, Điều 29, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

10. Tiếp nhận, giải quyết việc đăng ký chức sắc, nhà tu hành, tín đồ tham gia khóa đào tạo tôn giáo và được phong chức, phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử ở nước ngoài quy định tại Khoản 3, Điều 38, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

11. Tiếp nhận và giám sát việc thực hiện thông báo tổ chức quyên góp của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo vượt ra ngoài phạm vi một huyện.

12. Tiếp nhận, giải quyết việc tập trung để sinh hoạt tôn giáo tại cơ sở tôn giáo ở Việt Nam của người nước ngoài theo quy định tại Khoản 3, Điều 40, Nghị định số 92/2012/NĐ-CP của Chính phủ.

13. Tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương việc cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới công trình tôn giáo trước khi hoàn chỉnh hồ sơ cấp phép xây dựng.

Điều 9. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Sở Xây dựng Quảng Nam thực hiện

Cấp giấy phép xây dựng cho các công trình tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

Điều 10. UBND tỉnh ủy quyền và giao UBND cấp huyện thực hiện

1. Giải quyết hoạt động tôn giáo ngoài chương trình đăng ký hàng năm; hoạt động tôn giáo diễn ra định kỳ hằng năm, ngoài chương trình đăng ký của tổ chức tôn giáo cơ sở, có sự tham gia của tín đồ nhiều huyện, thành phố thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh, bao gồm cả cuộc lễ có sự tham dự hoặc chủ trì của chức sắc ngoài tỉnh có phạm vi phụ trách đến địa bàn diễn ra cuộc lễ.

2. Giải quyết các cuộc lễ diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo có sự tham gia của tín đồ đến từ nhiều huyện, thành phố thuộc tỉnh, bao gồm cả cuộc lễ có sự tham gia hoặc chủ trì của chức sắc ngoài tỉnh có phạm vi phụ trách đến địa bàn diễn ra cuộc lễ.

3. Giải quyết cuộc lễ ngoài chương trình đăng ký hàng năm, diễn ra trong cơ sở tôn giáo có nội dung: Khánh thành, hoàn nguyện công trình xây dựng cơ sở tôn giáo; tưởng niệm ngày từ trần của chức sắc; kỷ niệm ngày thành lập tổ chức tôn giáo cơ sở; công bố quyết định thành lập tổ chức tôn giáo cơ sở; công bố quyết định bổ nhiệm, phong phẩm chức sắc, có sự tham gia của tín đồ nhiều huyện, thành phố thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh.

4. Giải quyết cuộc lễ cầu an, cầu siêu diễn ra ngoài cơ sở tôn giáo, ngoài chương trình đăng ký hằng năm có sự tham gia của tín đồ từ nhiều huyện, thành phố thuộc tỉnh hoặc ngoài tỉnh, bao gồm cả cuộc lễ có sự tham dự hoặc chủ trì của chức sắc ngoài tỉnh có phạm vi phụ trách đến cơ sở tôn giáo diễn ra cuộc lễ.

5. Tiếp nhận việc đăng ký việc bầu cử, suy cử thành viên tổ chức tôn giáo cơ sở của các tôn giáo đã được Nhà nước công nhận pháp nhân như: Ban hộ tự chùa Phật giáo, Hội đồng giáo xứ của đạo Công giáo, Ban Chấp sự, Ban Trị sự chi hội Tin lành, Ban Cai quản họ đạo Cao đài và các tổ chức tương đương của các tổ chức tôn giáo khác.

6. Cấp giấy phép việc cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới công trình thuộc cơ sở tôn giáo không phải là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cho các trường hợp:

a) Nhà ở và các công trình phục vụ sinh hoạt đời sống của chức sắc, nhà tu hành; tường rào, cổng ngõ trong khuôn viên cơ sở tôn giáo, không ảnh hưởng đến công trình kiến trúc chính (nhà thờ, nhà nguyện, chánh điện, thánh đường, thánh thất và các cơ sở tương đương khác) có giá trị không quá 500.000.000 đồng Việt Nam (năm trăm triệu đồng Việt Nam) trên một lần cấp phép đối với một công trình hoàn chỉnh.

b) Tượng, bia, tháp trong khuôn viên cơ sở tôn giáo có giá trị không quá 150.000.000 đồng Việt Nam (Một trăm năm mươi triệu đồng Việt Nam) đối với một công trình. Các trường hợp đặt tượng, bia, xây tháp ngoài khuôn viên cơ sở tôn giáo không điều chỉnh theo quy chế này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm thực hiện

1. Những hoạt động tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Ban Tôn giáo Quảng Nam có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định pháp luật;

Quá trình thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư xây dựng đối với các công trình tôn giáo trong Khu Kinh tế mở Chu Lai, Khu Đô thị mới Điện Nam- Điện Ngọc cần có ý kiến bằng văn bản của Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam- Điện Ngọc.

2. Những lễ hội tín ngưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định pháp luật.

3. Những hoạt động tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện, Phòng Nội vụ có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cùng cấp xem xét giải quyết cho tổ chức, cá nhân theo đúng quy định pháp luật.

Điều 12. Ủy quyền và áp dụng

1. UBND huyện, thành phố có thể xem xét ủy quyền Phòng Nội vụ cùng cấp giải quyết một số nội dung công việc thuộc thẩm quyền về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định.

2. Những quy định của UBND tỉnh quy định về quản lý nhà nước với các hoạt động có liên quan về tín ngưỡng, tôn giáo khác Quy chế này thì áp dụng theo Quy chế này.

 Quá trình thực hiện Quy chế, trường hợp vướng mắc hoặc chưa phù hợp với thực tiễn, các cơ quan, tổ chức kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết./.