Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo
Số hiệu: 12/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn Người ký: Vy Văn Thành
Ngày ban hành: 22/10/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Ngân hàng, tiền tệ, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2010/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 22 tháng 10 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHUYỂN SANG CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY HỘ NGHÈO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của UBND tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 192 TTr/STC-QLNS ngày 22 tháng 9 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo (ban hành kèm theo Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND ngày 06/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn).

1. Sửa đổi bổ sung Điều 2 “Đối tượng được vay vốn” như sau:

Là hộ nghèo được quy định theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.

2. Sửa đổi bổ sung Điều 4 “Mức cho vay, thời hạn, lãi suất cho vay, quy trình thủ tục, hồ sơ cho vay” như sau:

Thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ.

3. Sửa đổi, bổ sung Điểm 2, Điều 5 “Thẩm quyền, trình tự và nguồn vốn để thực hiện xử lý rủi ro” như sau:

a) Do Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quyết định xử lý nợ bị rủi ro, trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính chủ trì phối với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Nguồn vốn xử lý nợ bị rủi ro được trích từ Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại Điểm c) khoản 4, Điều 1 Quyết định này.

4. Sửa đổi Điều 6 “Phân phối lãi cho vay thu được hàng năm” như sau:

a) Chi trả hoa hồng cho các tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn như sau:

- Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn được uỷ nhiệm thu lãi thì được hưởng mức hoa hồng là 0,085%/ tháng tính trên dư nợ có thu được lãi;

- Đối với tổ tiết kiệm và vay vốn không được uỷ nhiệm thu lãi mà chỉ làm nhiệm vụ đôn đốc tổ viên trả nợ, trả lãi thì được hưởng mức hoa hồng là 0,075%/tháng tính trên dư nợ có thu được lãi.

b) Chi trả phí uỷ thác đối với các tổ chức chính trị xã hội các cấp:

Được áp dụng tỷ lệ chi tối đa không quá 0,045%/tháng tính trên dư nợ có thu được lãi.

c) Trích quỹ dự phòng rủi ro 0,02% trên dư nợ cho vay bình quân.

d) Bù đắp chi phí quản lý cho vay, thu nợ, thu lãi cho Ngân hàng Chính sách xã hội bằng 30% lãi suất cho vay thu được hàng năm, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/năm, gồm các khoản chi:

Chi giấy tờ in, văn phòng phẩm, chi phí vận chuyển tiền giải ngân, chi cho công tác kiểm tra, giám sát..., phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trong việc quản lý vốn vay.

đ) Chi phí cho hoạt động và khen thưởng Ban đại diện Hội đồng Quản trị Ngân hàng chính sách xã hội bằng 5% trên số thực chênh lệch thu – chi/năm.

e) Số chênh lệch còn lại được bổ sung tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo của tỉnh.

5. Sửa đổi Điều 7 “Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định phân phối lãi vay” như sau:

Trên cơ sở số tiền lãi thu được hàng Quý, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tài chính lập tờ trình báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định, để phân chia cho các đơn vị thụ hưởng.

Điều 2. Những nội dung không quy định trong Quy chế kèm theo Quyết định số 21/2006/QĐ-UBND và Quyết định này thì được thực hiện theo các văn bản pháp luật có liên quan và hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng chính sách xã hội trong từng thời kỳ.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vy Văn Thành